Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 – Kết nối tri thức 7

Nhằm giúp học sinh chuẩn bị bài đầy đủ và nhanh chóng hơn, tài liệu Soạn văn 7: Thực hành tiếng Việt trang 41, sẽ được Download.vn giới thiệu.

Bạn đang đọc: Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 – Kết nối tri thức 7

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 – Kết nối tri thức 7

Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 41)

Các bạn học sinh lớp 7 hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi giới thiệu ngay sau đây.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 41)

Câu 1. Chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng trong các trường hợp sau:

a. Nhưng tôi chạm ngay vào một vật rắn. Tôi níu lấy nó. Tôi cảm thấy mình được đưa lên mặt nước và dễ thở hơn… Tôi ngất đi…

b. Chính chúng ta đã biết rõ hơn ai hết tốc độ con tàu này! Muốn đạt tốc độ đó cần có máy móc; muốn điều khiển máy móc, phải có thợ. Từ đó tôi kết luận rằng… chúng ta đã thoát chết!

c. Chúng tôi lần mò từng ngóc ngách, từ điện thờ thần A-pô-lô đến thánh đường A-then-na Pờ-rô-nai-a, thậm chí không bỏ sót những vết tích còn lại của đấu trường, rạp hát,… bên bờ suối Cát-xta-líc.

– Tớ nghĩ ta nên quay lại điện thờ thần A-pô-lô, vì trong câu đố có nhắc đến vị thần đội vòng nguyệt quế và nhấn mạnh rằng chúng ta cần phải bày tỏ lòng thành kính… – Tôi kết luận sau khi đã kiểm tra một vòng.

– Có lí! Nhưng mà cái khoản bày tỏ lòng thành kính ấy, cậu bày tỏ đi nhé…

Gợi ý:

a. Thể hiện chỗ lời nói ngập ngừng, ngắt quãng.

b. Làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ, hài hước.

c.

  • Dấu chấm lửng 1: Tỏ ý còn nhiều sự vật chưa được liệt kê hết.
  • Dấu chấm lửng 2, 3: Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

Câu 2. Tìm trong văn bản Đường vào trung tâm vũ trụ một câu có dấu chấm lửng với công dụng làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung hài hước.

Gợi ý:

Chẳng qua chỉ là… cái ổ voi thôi mà!

Câu 3. Nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong các câu sau:

a. Cả Thần Đồng và tôi đều tin “cái rốn” ấy hẳn vẫn còn ở trong đền chứ không thể là hòn đá Ôm-phe-lốt kia.

b. Câu hỏi đầu tiên chạy qua đầu hắn chắc chắn là: Sao có thể lưu giữ được những “hiện vật” này?

Gợi ý:

a. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt

b. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt

Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) về một nội dung được gợi ra từ văn bản Đường vào trung tâm vũ trụ, trong đó có sử dụng dấu chấm lửng.

Gợi ý:

Khi đọc văn bản “Đường vào trung tâm vũ trụ”, tôi có thể tưởng tượng ra nhiều điều thú vị. Đặc biệt là chi tiết Thần Đồng q uay trở lại bảo tàng để “mượn” hòn đá Ôm-phe-lốt, tôi đã tự hỏi cậu đã xử trí như thế nào để có thể “qua mặt” được sự canh gác cẩn mật của bảo vệ bảo tàng? Chắc hẳn với sự thông minh và nhạy bén của mình, cậu đã lẻn vào mà không ai hay biết, cũng có thể đã thả dây từ trên cao xuống để lấy được viên đá. Cũng không loại trừ khả năng Thần Thoại đã bay vút lên mà đem theo viên đá… Dù bằng cách nào, thì ý kiến này của Thần Đồng cũng vô cùng nhanh nhạy, thông minh.

Câu sử dụng dấu chấm lửng: Cũng không loại trừ khả năng Thần Thoại đã bay vút lên mà đem theo viên đá…

Xem thêm: Nội dung được gợi ra từ Đường vào trung tâm vũ trụ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *