Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 7 năm 2023 – 2024 sách Cánh diều

Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 7 Cánh diều năm 2023 – 2024 tuyển chọn 5 đề kiểm tra có ma trận kèm theo hướng dẫn đáp án chi tiết đầy đủ. Thông qua đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh diều quý thầy cô có thêm nhiều tài liệu tham khảo để ra đề thi, ôn tập cho các em học sinh của mình.

Bạn đang đọc: Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 7 năm 2023 – 2024 sách Cánh diều

TOP 5 Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 7 Cánh diều được biên soạn với nhiều mức độ câu hỏi khác nhau gồm phần đọc hiểu và tập làm văn. Hi vọng qua tài liệu này sẽ là người bạn đồng hành giúp các em học sinh lớp 7 dễ dàng ôn tập, hệ thống kiến thức, luyện giải đề, rồi so sánh kết quả thuận tiện hơn. Vậy sau đây là trọn bộ 5 đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 7 Cánh diều mời các bạn cùng theo dõi. Ngoài ra các bạn xem thêm bộ đề thi giữa kì 1 Toán 7 Cánh diều.

Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh diều 2023 (Có đáp án)

    Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 7 Cánh diều

    I. ĐỌC HIỂU

    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

    GIÁ TRỊ CỦA HÒN ĐÁ

    Có một học trò hỏi thầy mình rằng:

    – Thưa thầy, giá trị của cuộc sống là gì ạ?

    Người thầy lấy một hòn đá trao cho người học trò và dặn:

    – Con đem hòn đá này ra chợ nhưng không được bán nó đi, chỉ cần để ý xem người ta trả giá bao nhiêu.

    Vâng lời thầy, người học trò mang hòn đá ra chợ bán. Mọi người không hiểu tại sao anh lại bán một hòn đá xấu xí như vậy. Ngồi cả ngày, một người bán rong thương tình đã đến hỏi và trả giá hòn đá một đồng. Người học trò mang hòn đá về và than thở:

    – Hòn đá xấu xí này chẳng ai thèm mua. Cũng may có người hỏi mua với giá một đồng thầy ạ.
    Người thầy mỉm cười và nói:

    – Tốt lắm, ngày mai con hãy mang hòn đá vào tiệm vàng và bán cho chủ tiệm, nhớ là dù chủ cửa hàng vàng có mua thì cũng không được bán.
    Người học trò rất bất ngờ khi chủ tiệm vàng trả giá hòn đá là 500 đồng. Anh háo hức hỏi thầy tại sao lại như vậy. Người thầy cười và nói:

    – Ngày mai con hãy đem nó đến chỗ bán đồ cổ. Nhưng tuyệt đối đừng bán nó, chỉ hỏi giá mà thôi.

    Làm theo lời thầy dặn, sau một hồi xem xét thì anh vô cùng ngạc nhiên khi chủ hiệu trả giá hòn đá là cả gia sản hiện có. Anh vẫn nhất quyết không bán và vội về kể lại với thầy. Lúc này người thầy mới chậm rãi nói:

    – Hòn đá thực chất chính là một khối ngọc cổ quý giá, đáng cả một gia tài, và giá trị cuộc sống cũng giống như hòn đá kia, có người hiểu và có người không hiểu. Với người không hiểu và không thể cảm nhận thì giá trị cuộc sống chẳng đáng một xu, còn với người hiểu thì nó đáng giá cả một gia tài. Hòn đá vẫn vậy, cuộc sống vẫn thế, điều duy nhất tạo nên sự khác biệt là sự hiểu biết của con và cách con nhìn nhận cuộc sống.

    Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là:

    A. Biểu cảm
    B. Miêu tả
    C. Tự sự
    D. Nghị luận

    Câu 2. Chủ đề của văn bản trên là:

    A. Giá trị cuộc sống
    B. Lòng biết ơn
    C. Đức tính trung thực
    D. Lòng hiếu thảo

    Câu 3. Câu chuyện trong tác phẩm là lời kể của ai?

    A. Người học trò
    B. Người kể chuyện
    C. Hòn đá
    D. Người thầy

    Câu 4. Vì sao người thầy trong câu chuyện lại yêu cầu học trò của mình mang hòn đá xấu xí đi hỏi giá mà lại không bán?

    A. Để người học trò hiểu được giá trị to lớn của hòn đá.
    B. Để người học trò biết được hòn đá là một viên ngọc quý, tuyệt đối không được bán.
    C. Để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá thông qua cách định giá của những người hiểu và không hiểu về nó, từ đó rút ra bài học về cách nhìn nhận về cuộc sống.
    D. Để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá. Tuy bề ngoài xấu xí nhưng thực chất nó là một khối ngọc quý đáng giá cả một gia tài.

    Câu 5. Những từ nào sau đây là từ láy bộ phận?

    A. Xem xét, nhìn nhận, xấu xí
    B. Than thở, xem xét, háo hức
    C. Háo hức, xem xét, nhìn nhận
    D. Xấu xí, than thở, háo hức

    Câu 6. Chi tiết tiêu biểu trong văn bản trên là:

    A. Hòn đá
    B. Người học trò
    C. Người thầy
    D. Chủ tiệm đồ cổ

    Câu 7. Cụm từ ngồi cả ngày trong câu văn: Ngồi cả ngày, một người bán rong thương tình đã đến hỏi và trả giá hòn đá một đồng là thành phần mở rộng câu bởi?

    A. Trạng ngữ
    B. Cụm danh từ
    C. Cụm động từ
    D. Cụm tính từ

    Câu 8. Tác dụng của điệp từ bán, mua trong văn bản trên có tác dụng gì?

    A. Thể hiện công việc mà người học trò phải làm theo lời dặn của thầy, qua đó phê phán sự thiếu chủ động, thiếu tích cực trong cách sống, cách làm việc của cậu học trò.
    B. Thể hiện công việc của người học trò làm theo lời dặn của thầy để người học trò nhận ra giá trị của hòn đá, từ đó rút ra bài học về cách nhìn nhận cuộc sống.
    C. Thể hiện sự thiếu chủ động, tích cực của người học trò trong học tập và cuộc sống.
    D. Thể hiện công việc của người học trò làm theo lời dặn của thầy, qua đó nhấn mạnh giá trị của hòn đá.

    Câu 9. Thông điệp mà em tâm đắc nhất sau khi đọc văn bản trên là gì?

    II. VIẾT (4,0 điểm)

    Em hãy trình bày ý kiến về việc thực hiện tốt 5K trong thời đại dịch Covid 19?

    Đáp án đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 7

    Phần

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    I

    ĐỌC HIỂU

    6,0

    1

    C

    0,5

    2

    A

    0,5

    3

    B

    0,5

    4

    C

    0,5

    5

    D

    0,5

    6

    A

    0,5

    7

    C

    0,5

    8

    B

    0,5

    9

    HS viết đoạn văn 8-10 dòng nêu được cụ thể thông điệp, lí do chọn thông điệp.

    HS có thể lựa chọn những thông điệp sau:

    – Mỗi người có một cách “định giá” khác nhau về thành công hay hạnh phúc. Hãy tôn trọng sự lựa chọn của mỗi người và làm cho đời mình trở nên giá trị theo cách của mình. Chỉ có bạn mới quyết đinh được cuộc sống của bạn.

    – Hãy trân trọng những gì mình đang có bởi cuộc sống tốt đẹp hay không là do cách bạn suy nghĩ và cảm nhận.

    2,0

    II

    LÀM VĂN

    4,0

    a. Hình thức: Viết đúng hình thức bài văn nghị luận, đủ bố cục 3 phần, trình bày sạch đẹp, khoa học, diễn đạt lưu loát.

    0,5

    b. Nội dung:

    * Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: việc thực hiện tốt 5K trong thời đại dịch Covid 19.

    * Thân bài: Lần lượt trình bày ý kiến theo một trình tự hợp lí.

    HS có thể trình bày những ý kiến sau:

    – Ý kiến 1: Tình hình dịch bệnh Covid 19 hiện nay và việc thực hiện 5K của người dân.

    + Lí lẽ 1.1: Tình hình dịch bệnh đang diễn biến phức tạp

    Dẫn chứng: (….)

    + Lí lẽ 1.2: Thực trạng về việc thực hiện 5K của người dân: Giải thích 5K là gì.

    Dẫn chứng (…)

    – Ý kiến 2: Tác dụng của việc thực hiện tốt 5K

    + Lí lẽ: Thực hiện tốt 5K sẽ giúp phòng tránh dịch bệnh cho bản thân và những người xung quanh.

    + Dẫn chứng:

    Phòng tránh dịch bệnh cho bản thân:

    Phòng tránh dịch bệnh cho những người xung quanh:

    – Ý kiến 3: Tác hại của việc không thực hiện tốt 5K

    + Lí lẽ: gây ra tình trạng dịch bệnh lây lan cho bản thân và những người xung quanh => tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường,…

    + Dẫn chứng:

    – Ý kiến 4: Nguyên nhân của việc không thực hiện tốt 5K

    + Lí lẽ: Ý thức của mỗi người chưa tốt khi thực hiện theo khuyến cáo của Bộ y tế.

    + Dẫn chứng:

    => Bày tỏ suy nghĩ của bản thân.

    * Kết bài:

    – Khẳng định lại tầm quan trọng của việc thực hiện tốt 5K trong thời đại dịch Covid 19.

    – Liên hệ bản thân.

    0,5

    2,5

    0,5

    Ma trận đề thi giữa kì 1 Văn 7

    TT

    Chương/

    Chủ đề

    Nội dung/Đơn vị kiến thức

    Mức độ đánh giá

    Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

    Nhận biết

    Thông hiểu

    Vận dụng

    Vận dụng cao

    1.

    Đọc hiểu

    Truyện ngắn

    – Nhận biết được đề tài, chi tiết tiêu biểu trong văn bản.

    – Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện; sự thay đổi ngôi kể trong một văn bản.

    – Nhận biết được tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện ngắn.

    – Xác định được từ láy, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ).

    – Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

    – Phân tích được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ.

    – Trình bày được những cảm nhận sâu sắc và rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân.

    3 TN

    5TN

    1TL

    2

    Viết

    Viết bài văn nghị luận

    Viết được bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống. Nêu được vấn đề và suy nghĩ, đưa ra được lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến.

    1TL*

    Tổng

    3 TN

    5 TN

    1 TL

    1 TL

    Tỉ lệ %

    20

    40

    30

    10

    Tỉ lệ chung

    60

    40

    ………………

    Tải file tài liệu để xem trọn bộ Đề thi giữa kì 1 Văn 7 Cánh diều 2023 

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *