Soạn bài Bảo kính cảnh giới – Chân trời sáng tạo 10

Tác phẩm Bảo kính cảnh giới của Nguyễn Trãi sẽ được hướng dẫn tìm hiểu trong chương trình Ngữ văn lớp 10.

Bạn đang đọc: Soạn bài Bảo kính cảnh giới – Chân trời sáng tạo 10

Soạn bài Bảo kính cảnh giới – Chân trời sáng tạo 10

Soạn bài Bảo kính cảnh giới

Sau đây, Download.vn sẽ giới thiệu đến bạn đọc tài liệu Soạn văn 10: Bảo kính cảnh giới, mời tham khảo nội dung chi tiết bên dưới.

Soạn văn 10: Bảo kính cảnh giới

    Soạn bài Bảo kính cảnh giới – Mẫu 1

    Câu 1. Nhận xét về cách quan sát và miêu tả bức tranh ngày hè của Nguyễn Trãi (chú ý cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, huy động các giác quan…).

    – Bức tranh cảnh ngày hè nổi lên với bức tranh thiên nhiên ngày hè rực rỡ:

    • Cây hòe có sức sống mãnh liệt giờ tán là xanh che phủ cả khoảng không gian.
    • Sắc đỏ của cây thạch lựu tô đậm thêm cho khung cảnh ngày hè.
    • Hương hoa sen tỏa ngát bay theo làn gió.

    => Cảnh vật ngày hè tươi tắn tràn đầy sức sống.

    – Nghệ thuật ngôn từ được sử dụng:

    • Từ láy “đùn đùn, lao xao, dắng dỏi”: gợi cảnh ngày hè xôn xao, náo nức, không khí rất nhộn nhịp.
    • Động từ “rợp, đùn, tiễn”: khiến cho người đọc thấy được cảm giác sức sống trỗi dậy của cảnh vật mùa hè.

    – Nhà thơ đã cảm nhận cái tinh tế, thú vị của ngày hè qua thị giác và thính giác:

    • Nhà thơ nhìn những tán lá xanh cây hòe, màu đỏ rực của thạch lựu, tiếng ve kêu ran cả khoảng không gian và hình ảnh người dân làng chài mỗi sớm thức dậy và bóng người kéo lưới buổi chiều ta.
    • Ngày hè cảm nhận qua thính giác khi nhà thơ thấy được hương sen thoảng theo gió.

    => Tâm hồn nhà thơ Nguyễn Trãi được hòa vào thiên nhiên, nói lên được tác giả là người rất yêu đời, yêu cuộc sống.

    – Bức tranh cuộc sống sôi động, phong phú:

    • Hình ảnh cuộc sống quen thuộc: chợ cá, làng ngư phủ, lầu tịch dương.
    • Âm thanh cuộc sống: Tiếng lao xao của chợ cá, tiếng ve kêu dắng dỏi. Đó là những âm thanh của một cuộc sống nhộn nhịp, vui tươi, sôi nổi, tấp nập.
    • Cách sử dụng từ láy tượng thanh “lao xao”, “dắng dỏi” kết hợp với phép đảo trật tự cú pháp đã nhấn mạnh âm thanh sôi động của cuộc sống.

    Câu 2. Chỉ ra nét đặc sắc của bài thơ qua một số yếu tố hình thức nghệ thuật như: cách gieo vần, số tiếng, cách ngắt nhịp trong các dòng thơ (chú ý dòng thơ đầu, dòng thơ cuối) và tác dụng của chúng trong việc thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình.

    – Các câu thơ đa số có bảy tiếng, riêng câu 1 và 8 có sáu tiếng.

    – Cách gieo vần: Vần chân (trường – giương – hương – dương – phương)

    – Cách ngắt nhịp linh hoạt:

    • Câu 1: ngắt nhịp 1/2/3
    • Câu 2: ngắt nhịp 4/3 (hoặc 1/3/3)
    • Câu 3: ngắt nhịp 3/4
    • Câu 4: ngắt nhịp 3/4
    • Câu 5: ngắt nhịp 4/3
    • Câu 6: ngắt nhịp 4/3
    • Câu 7: ngắt nhịp 4/3
    • Câu 8: ngắt nhịp 3/3

    => Tác dụng: Giúp thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình một cách chân thực, sinh động.

    Câu 3. Chỉ ra mạch cảm xúc của tác giả trong bài thơ. Từ đó nhận xét vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi.

    – Mạch cảm xúc: Tâm trạng thư thái trước khung cảnh thiên nhiên, cuộc sống nơi thôn quê cùng với đó là tấm lòng mong ước của nhà thơ.

    – Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: Một con người yêu thiên nhiên, đất nước. Mặc dù ông sống ở ẩn nhưng vẫn lo lắng cho đất nước, nhàn thân chứ không nhàn tâm.

    Soạn bài Bảo kính cảnh giới – Mẫu 2

    1. Tác giả

    a. Cuộc đời

    – Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu là Ức Trai.

    – Quê gốc ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương)

    – Thân sinh là Nguyễn Ứng Long (sau đổi là Nguyễn Phi Khanh) – một nho sinh nghèo, học giỏi và đỗ Thái học sinh (Tiến sĩ) vào thời Trần. Thân mẫu là Trần Thị Thái, con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.

    – Thuở thiếu thời, Nguyễn Trãi phải chịu nhiều mất mát đau thương: mất mẹ khi mới năm tuổi, ông ngoại qua đời khi mười tuổi.

    – Năm 1400, ông thi đỗ Thái học sinh, làm quan dưới triều nhà Hồ.

    – Năm 1407, giặc Minh xâm lược, Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc. Nguyễn Trãi ghi nhớ lời cha để trả nợ nước, thù nhà.

    – Sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh, ông tìm đến nghĩa quân Lam Sơn, theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa, góp phần to lớn vào sự thắng lợi của nghĩa quân.

    – Ông là một nhà quân sự, chính trị lớn của dân tộc Việt Nam. Đồng thời cũng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.

    – Ông tham gia cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò quan trọng bên cạnh Lê Lợi, giúp Lê Lợi đánh bại nghĩa quân xâm lược.

    – Nhưng đến cuối cùng, cuộc đời ông phải kết thúc đầy bi thảm vào năm 1442 với vụ án nổi tiếng “Lệ Chi Viên”.

    – Năm 1980, UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc) công nhận Nguyễn Trãi là Danh nhân văn hóa thế giới.

    b. Sự nghiệp

    – Nguyễn Trãi là một nhà văn chính luận kiệt xuất với các tác phẩm: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, chiếu biểu viết dưới thời Lê… Tư tưởng chủ đạo trong các tác phẩm này là tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân.

    – Nguyễn Trãi là một nhà thơ trữ tình sâu sắc: Ức trai thi tập, Quốc âm thi tập đã ghi lại hình ảnh người anh hùng vĩ đại cũng vừa là con người trần thế.

    – Một số tác phẩm tiêu biểu như: Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập, Quân trung từ mệnh tập…

    2. Tác phẩm

    a. Hoàn cảnh sáng tác

    – “Quốc âm thi tập” gồm 254 bài, là tập thơ Nôm sớm nhất hiện còn. Với tập thơ này, Nguyễn Trãi đã trở thành một trong những người đặt nền móng và mở đường cho sự phát triển của thơ Tiếng Việt.

    – Quốc âm thi tập được chia thành bốn phần: Vô đề, Môn thì lệnh (Thời tiết), Môn hoa mộc (Cây cỏ), Môn cầm thú (Thú vật).

    – Bài thơ trên là bài số 43 trong số 61 bài thơ của mục “Bảo kính cảnh giới” (thuộc phần “Vô đề” của tập thơ “Quốc âm thi tập”).

    b. Bố cục

    Gồm 2 phần:

    • Phần 1: Sáu câu thơ đầu. Bức tranh cảnh ngày hè nơi làng quê.
    • Phần 2: Hai câu còn lại. Tấm lòng cũng như mong ước được gửi gắm của nhà thơ.

    3. Đọc – hiểu văn bản

    a. Bức tranh cảnh ngày hè nơi làng quê.

    – Bức tranh cảnh ngày hè nổi lên với bức tranh thiên nhiên ngày hè rực rỡ:

    • Cây hòe có sức sống mãnh liệt giờ tán là xanh che phủ cả khoảng không gian.
    • Sắc đỏ của cây thạch lựu tô đậm thêm cho khung cảnh ngày hè.
    • Hương hoa sen tỏa ngát bay theo làn gió.

    => Cảnh vật ngày hè tươi tắn tràn đầy sức sống.

    – Nghệ thuật ngôn từ được sử dụng:

    • Từ láy “đùn đùn, lao xao, dắng dỏi”: gợi cảnh ngày hè xôn xao, náo nức, không khí rất nhộn nhịp.
    • Động từ “rợp, đùn, tiễn”: khiến cho người đọc thấy được cảm giác sức sống trỗi dậy của cảnh vật mùa hè.

    – Nhà thơ đã cảm nhận cái tinh tế, thú vị của ngày hè qua thị giác và thính giác:

    • Nhà thơ nhìn những tán lá xanh cây hòe, màu đỏ rực của thạch lựu, tiếng ve kêu ran cả khoảng không gian và hình ảnh người dân làng chài mỗi sớm thức dậy và bóng người kéo lưới buổi chiều ta.
    • Ngày hè cảm nhận qua thính giác khi nhà thơ thấy được hương sen thoảng theo gió.

    => Tâm hồn nhà thơ Nguyễn Trãi được hòa vào thiên nhiên, nói lên được tác giả là người rất yêu đời, yêu cuộc sống.

    – Bức tranh cuộc sống sôi động, phong phú:

    • Hình ảnh cuộc sống quen thuộc: chợ cá, làng ngư phủ, lầu tịch dương.
    • Âm thanh cuộc sống: Tiếng lao xao của chợ cá, tiếng ve kêu dắng dỏi. Đó là những âm thanh của một cuộc sống nhộn nhịp, vui tươi, sôi nổi, tấp nập.
    • Cách sử dụng từ láy tượng thanh “lao xao”, “dắng dỏi” kết hợp với phép đảo trật tự cú pháp đã nhấn mạnh âm thanh sôi động của cuộc sống.

    b. Tấm lòng cũng như mong ước được gửi gắm của nhà thơ

    – Điển tích điển cố “Ngu cầm”: Gợi về triều đại vua Nghiêu Thuấn – thời kì nhân dân được hưởng ấm no, thái bình. Niềm vui sướng, hạnh phúc của Nguyễn Trãi khi được sống ở quê hương với những người dân thôn dã. Thể hiện ước muốn có được cuộc sống no đủ, hạnh phúc trên quê hương ông. Đó là khát khao của một người con luôn suy tư, trăn trở, một lòng hướng về quê hương.

    – Ước mơ của Nguyễn Trãi: “Dân giàu đủ khắp đòi phương”: Không chỉ khát khao về cuộc sống hạnh phúc, no đủ trên quê hương ông, Nguyễn Trãi còn mong muốn cuộc sống ấy có ở khắp nơi trên cả nước. Đó là tấm lòng vì nước thương dân, lo nghĩ cho vận mệnh dân tộc.

    => Dù ở những phút thanh nhàn hiếm có của cuộc đời nhưng Nguyễn Trãi vẫn nặng lòng với dân với nước, nhàn thân chứ không nhàn tâm.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *