Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh

Giải Toán 7 bài 5: Tính chất ba đường trung trực của tam giác Cánh diều là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 7 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các bài tập từ 1→5 trang 84, 85, 86 tập 2.

Bạn đang đọc: Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh

Giải bài tập Toán 7 Cánh diều tập 2 trang 84, 85, 86 được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài, đồng thời là tư liệu hữu ích giúp giáo viên thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh học tập. Vậy sau đây là nội dung chi tiết Giải Toán 7 bài 5 trang 84, 85, 86 Cánh diều, mời các bạn cùng theo dõi.

Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh

    Giải Toán 7 trang 84, 85, 86 Cánh diều – Tập 2

    Bài 1

    Chứng minh định lí: “Trong một tam giác, góc đối diện với cạnh lớn hơn là góc lớn hơn” (trang 74) thông qua việc giải bài tập sau đây:

    Cho tam giác ABC có AB

    a) ∆ABD = ∆AED;

    b) Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh hat{C}” width=”53″ height=”21″ data-type=”0″ data-latex=”hat{B} > hat{C}” data-src=”https://tex.vdoc.vn/?tex=%5Chat%7BB%7D%20%3E%20%5Chat%7BC%7D”>

    Gợi ý đáp án

    Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh

    a) Do AD là tia phân giác của Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh nên Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh

    Xét ∆ABD và ∆AED có:

    AB = AE (theo giả thiết).

    Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh (chứng minh trên).

    AD chung.

    Suy ra ∆ABD = ∆AED (c – g – c).

    b) Do ∆ABD = ∆AED (c – g – c) nên Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh (2 góc tương ứng).

    Ta có Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh là góc ngoài tại đỉnh E của ∆ECD nên Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh hat{ECD}” width=”247″ height=”22″ data-type=”0″ data-latex=”hat{AED} = hat{ECD} + hat{EDC} > hat{ECD}” data-src=”https://tex.vdoc.vn/?tex=%5Chat%7BAED%7D%20%3D%20%5Chat%7BECD%7D%20%2B%20%5Chat%7BEDC%7D%20%3E%20%5Chat%7BECD%7D”>

    Do đó Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh hat{C}” width=”53″ height=”21″ data-type=”0″ data-latex=”hat{B} > hat{C}” data-src=”https://tex.vdoc.vn/?tex=%5Chat%7BB%7D%20%3E%20%5Chat%7BC%7D”>

    Bài 2

    Cho Hình 53 có AD = BC, IC = ID, các góc tại đỉnh C, D, H là góc vuông.

    Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh

    Chứng minh:

    a) IA = IB;

    b) IH là tia phân giác của góc AIB.

    Gợi ý đáp án

    a) Xét ∆IDA vuông tại D và ∆ICB vuông tại C có:

    ID = IC (theo giả thiết).

    AD = BC (theo giả thiết).

    Suy ra ∆IDA = ∆ICB (2 cạnh góc vuông).

    Do đó IA = IB (2 cạnh tương ứng).

    b) Xét ∆IHA vuông tại H và ∆IHB vuông tại H có:

    IA = IB (chứng minh trên).

    IH chung.

    Suy ra ∆IHA = ∆IHB (2 cạnh góc vuông).

    Do đó Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh (2 góc tương ứng).

    Mà IH nằm giữa IA và IB nên IH là tia phân giác của Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh

    Bài 3

    Có hai xã cùng ở một bên bờ sông Lam. Các kĩ sư muốn bắc một cây cầu qua sông Lam cho người dân hai xã. Để thuận lợi cho người dân đi lại, các kĩ sư cần phải chọn vị trí của cây cầu sao cho tổng khoảng cách từ hai xã đến chân cầu là nhỏ nhất. Bạn Nam đề xuất cách xác định vị trí của cây cầu như sau (Hình 54):

    – Kí hiệu điểm A chỉ vị trí xã thứ nhất, điểm B chỉ vị trí xã thứ hai, đường thẳng d chỉ vị trí bờ sông Lam.

    – Kẻ AH vuông góc với d (H thuộc d), kéo dài AH về phía H và lấy điểm C sao cho AH = HC.

    – Nối C với B, CB cắt đường thẳng d tại điểm E.

    Khi đó, E là vị trí của cây cầu.

    Bạn Nam nói rằng: Lấy một điểm M trên đường thẳng d, M khác E thì

    MA + MB > EA + EB.

    Em hãy cho biết bạn Nam nói đúng hay sai. Vì sao?

    Gợi ý đáp án

    Nối CM.

    Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh

    Xét ∆AHE vuông tại H và ∆CHE vuông tại H có:

    AH = CH (giả thiết).

    HE chung.

    Suy ra ∆AHE = ∆CHE (2 cạnh góc vuông).

    Do đó EA = EC (2 cạnh tương ứng).

    Khi đó EA + EB = EC + EB = BC.

    Xét ∆AHM vuông tại H và ∆CHM vuông tại H có:

    AH = CH (giả thiết).

    HM chung.

    Suy ra ∆AHM = ∆CHM (2 cạnh góc vuông).

    Do đó MA = MC (2 cạnh tương ứng).

    Khi đó MA + MB = MC + MB.

    Xét ∆MBC có MB + MC > BC (bất đẳng thức tam giác).

    Hay MC + MB > EC + EB hay MA + MB > EA + EB.

    Vậy bạn Nam nói đúng.

    Bài 4

    : Cho ∆ABC = ∆MNP. Gọi D, E lần lượt là trung điểm của BC và CA; Q, R lần lượt là trung điểm của NP và PM. Chứng minh:

    a) AD = MQ;

    b) DE = QR.

    Gợi ý đáp án

    Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh

    Do ∆ABC = ∆MNP nên AC = MP (2 cạnh tương ứng), BC = NP (2 cạnh tương ứng),

    Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh (2 góc tương ứng).

    E là trung điểm của AC nên Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh

    R là trung điểm của MP nên Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh

    D là trung điểm của BC nên Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh

    Q là trung điểm của NP nên Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh

    Mà AC = MP, BC = NP nên EC = RP, CD = QP.

    a) Xét ∆ACD và ∆MPQ có:

    AC = MP (chứng minh trên).

    Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh (chứng minh trên).

    CD = PQ (chứng minh trên).

    Suy ra ∆ACD = ∆MPQ (c – g – c).

    Do đó AD = MQ (2 cạnh tương ứng).

    b) Xét ∆ECD và ∆RPQ có:

    EC = RP (chứng minh trên).

    Toán 7 Bài 5: Trường hợp bằng nhau thứ hai của tam giác: cạnh – góc – cạnh (chứng minh trên).

    CD = PQ (chứng minh trên).

    Suy ra ∆ECD = ∆RPQ (c – g – c).

    Do đó DE = QR (2 cạnh tương ứng).

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *