Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 78 – Cánh Diều 6

Trong chương trình học môn Ngữ văn lớp 6, các bạn học sinh thường phải chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

Bạn đang đọc: Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 78 – Cánh Diều 6

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 78 – Cánh Diều 6

Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 78)

Download.vn sẽ giới thiệu tài liệu Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt (trang  78), thuộc bộ sách Cánh Diều, tập 1. Hãy cùng theo dõi nội dung chi tiết ngay sau đây.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 78)

1. Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây:

a. Gióng lớn nhanh như thổi “cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã căng đứt chỉ”. (Bùi Mạnh Nhị)

– Lớn nhanh như thổi: người hoặc sự việc lớn lên rất nhanh.

b. Chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào chịu được. (Tô Hoài)

– Hôi như cú mèo: không sạch sẽ, có mùi hôi hám.

c. Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi méo cho con gà chọi, con họa mi, con sáo mỏ ngà của chúng xơi ngon. Bọn cá chậu chim lồng ấy ấy với được món ăn mỡ màng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích. (Tô Hoài)

– Cá chậu chim lồng: chịu cảnh tù túng, mất tự do.

d.

Mai sau bể cạn non mòn
À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru

(Bình Nguyên)

– Bể cạn đá mòn: thiên nhiên nhiều thay đổi.

e. Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán bưng … (Nguyễn Đăng Mạnh)

– Buôn thúng bán bưng: buôn bán nhỏ lẻ, vốn liếng không đáng kể.

2. Thành ngữ ở các câu a, b trong bài tập 1 đều gồm hai yếu tổ có quan hệ so sánh với nhau (được biểu thị bởi từ như chỉ sự so sánh). Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.

  • Lúng túng như gà mắc tóc: mất bình tĩnh, cảm thấy bối rối.
  • Nhát như thỏ đế: nhát gan, rụt rè.
  • Chắc như đinh đóng cột: chắc chắn, không có gì thay đổi được.
  • Đắt như tôm tươi: đắt hàng, được nhiều người mua.
  • Nhanh như chớp: rất nhanh, chưa kịp nhìn thấy đã biến mất…

3. Thành ngữ ở các câu c, d trong bài tập 1 đều gồm hai vế tương ứng với nhau (trong đó có sự đan xen giữa các từ ở môi về). Ví dụ: cá – chim, chậu – lồng; bể- non, cạn – mòn. Hãy tìm thêm một số thành ngữ được cấu tạo theo kiểu như vậy và giải thích nghĩa của chúng.

  • Lên thác xuống ghềnh: mang ý nghĩa chỉ sự bấp bênh, không ổn định trong cuộc sống.
  • Ba chìm bảy nổi: cuộc đời bấp bênh, vất vả.
  • Lên voi xuống chó: con đường danh vọng bấp bênh, thăng trầm.
  • Chân cứng đá mềm: sức lực dẻo dai, bền bỉ tới cùng

4. Ghép thành ngữ ở cột bên trái với nghĩa tương ứng ở cột bên phải. Cho biết các thành ngữ ấy sử dụng biện pháp tu từ nào?

Thành ngữ

Nghĩa

1. Thả con săn sắt bắt con cá sộp

2. Thả mồi bắt bóng

3. Chuột sa chĩnh gạo

4. Buồn ngủ gặp chiếu manh

5. Bóc ngắn cắn dài

a. làm ra ít tiêu pha nhiều

b. may mắn rơi vào hoàn cảnh sung túc

c. may mắn có được cái đang cần tìm

d. bỏ cái có thực chạy theo cái hư ảo

e. bỏ mối lợi nhỏ để thu mối lợi lớn

Gợi ý:

1. e

2. d

3. b

4. c

5. a

5. Tìm các dấu chấm phẩy được dùng trong những câu dưới đây và chỉ ra tác dụng của chúng trong câu:

a. Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đền công ơn của Đáng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. (Nguyễn Đăng Mạnh)

Tác dụng: Ngăn cách các vị ngữ trong câu.

b. Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đô đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. (Bùi Mạnh Nhị)

Tác dụng: ngăn cách các vế trong một câu ghép.

6. Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật trong những tác phẩm văn học em đã học; trong đoạn văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh như trong câu sau:

Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bông tình xót thương ép thăng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình.

(Nguyễn Đăng Mạnh)

Gợi ý:

Mẫu 1

Nhân vật Hồng trong đoạn trích “Trong lòng mẹ” là một cậu bé đáng thương. Cậu bé sống trong sự ghẻ lạnh của họ hàng bên nội và nhất là bà cô. Sau khi bố mất, mẹ đi làm ăn xa tận Thanh Hóa, Hồng phải sống cùng người cô độc ác. Bà cô muốn gieo rắc vào đầu cậu những hoài nghi để rồi “ruồng rẫy, căm ghét mẹ”. Nhưng điều đó vẫn không khiến cho tình yêu thương cũng như lòng kính trọng mẹ của Hồng mất đi. Đến khi gặp lại mẹ, Hồng đã vô cùng ngạc nhiên và xúc động. Cậu chạy đến, ngồi trong lòng mẹ để cảm nhận hơi ấm của tình yêu thương. Tình cảm mẫu tử là ngọn lửa ấm áp sưởi ấm trái tim Hồng. Tình yêu đó đủ xua tan đi mọi ranh giới của sự cay nghiệt mà người cô đặt ra. Đoạn trích đã khắc họa chân thực những cay đắng, tủi cực của nhân vật Hồng, đồng thời khẳng định tình yêu thương sâu nặng với người mẹ bất hạnh.

Mẫu 2

Hình ảnh Thánh Gióng là một bức tượng đài vĩnh cửu về người anh hùng có công chống giặc ngoại xâm. Thánh Gióng được nhân dân xây dựng với sự ra đời kì lạ. Bà mẹ Thánh Gióng trong một lần đi ra đồng trông thấy một vết chân rất to liền đặt bàn chân mình lên ướm thử, không ngờ về nhà liền mang thai. Mười hai tháng sau, bà sinh ra được một cậu con trai. Cậu bé lên ba tuổi mà vẫn không biết nói biết cười. Nhưng đến khi đất nước rơi vào cảnh bị xâm lược, nhà vua muốn tìm người tài cứu nước. Khi nghe tiếng của sứ giả, cậu bé bỗng cất tiếng nói: “Mẹ mời sứ giả vào đây cho con”. Tiếng nói đầu tiên được cất lên cũng chính là tiếng nói yêu nước. Không chỉ vậy, nhân vật này còn được xây dựng với ngoại hình, sức mạnh phi thường. Thánh Gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, áo mặc mấy cũng không vừa. Giặc đến gần bờ cõi, chàng Gióng vươn vai trở thành tráng sĩ, mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt. Và sự ra đi của Thánh Gióng cũng thật đặc biệt: “Thánh Gióng một mình một ngựa, lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa bay lên trời”. Đó là mong muốn bất tử hóa người anh hùng của nhân dân ta. Đồng thời thể hiện niềm tôn kính dành cho một con người có công với đất nước. Hình ảnh Thánh Gióng hiện lên thật đáng ngưỡng mộ, tự hào.

Câu so sánh: Hình ảnh Thánh Gióng là một bức tượng đài vĩnh cửu về người anh hùng có công chống giặc ngoại xâm.

Mẫu 3

“Đêm nay Bác không ngủ” là một bài thơ thành công nhất về Bác Hồ. Tác phẩm đã thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác đối với bộ đội và nhân dân. Đồng thời thể hiện tình cảm yêu kính, cảm phục của người chiến sĩ đối với vị lãnh tụ của dân tộc. Hình tượng trung tâm của tác phẩm là Bác Hồ được miêu tả qua cái nhìn và tâm trạng của người chiến sĩ, qua những lời đối thoại giữa hai người. Mở đầu bài thơ , tác giả đã khắc họa hình ảnh anh đội viên tỉnh dậy và thấy Bác vẫn ngồi bên bếp lửa, anh ngạc nhiên vì trời đã khuya lắm rồi mà Bác vẫn ngồi trầm ngâm bên bếp lửa. Từng hành động của Bác giống như một người cha đang lo lắng, chăm sóc cho những đứa con của mình. Trời càng về khuya, nhưng Bác vẫn chưa ngủ khiến anh cảm thấy lo lắng hơn. Đến khi biết được lí do Bác vẫn chưa ngủ, anh lại càng cảm động, khâm phục. Bác vẫn còn thức vì lo cho bộ đội, dân công hay cũng chính là lo cho cuộc kháng chiến gian khổ của dân tộc nhằm giành lại chủ quyền độc lập, tự do. Ở khổ thơ cuối , tác giả đã khẳng định một chân lý đơn giản mà lớn lao. Bác không ngủ vì một lý do bình thường, dễ hiểu: “Bác là Hồ Chí Minh”. Nói đến Bác là nói đến tình thương và trách nhiệm rộng lớn, cao cả. Tóm lại, khi đọc “Đêm nay Bác không ngủ”, người đọc cảm thấy thật xúc động trước tình cảm của vị lãnh tụ với chiến sĩ và nhân dân.

So sánh: Từng hành động của Bác giống như một người cha đang lo lắng, chăm sóc cho những đứa con của mình.

Xem thêm: Đoạn văn về một tác phẩm, tác giả hoặc nhân vật

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *