Hoá 9 Bài 47 giúp các em học sinh lớp 9 nắm vững kiến thức về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí của chất béo. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Hóa học 9 chương 5 trang 147.
Bạn đang đọc: Hóa học 9 bài 47: Chất béo
Việc giải Hóa 9 bài 47 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Đồng thời giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng tham khảo tại đây.
Hóa học 9 bài 47: Chất béo
Lý thuyết Hóa 9 bài 47: Chất béo
I. TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÍ
1. Trạng thái tự nhiên
Chất béo gồm mỡ lấy từ động vật và dầu ăn lấy từ thực vật.
Trong cơ thể động vật, chất béo tập trung nhiều ở mô mỡ, còn trong thực vật chất béo có ở hạt, quả.
2. Tính chất vật lí
Mỡ ở thể rắn còn dầu ở thể lỏng. Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước, tan được trong dầu hỏa, xăng,…
II. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TẠO CỦA CHẤT BÉO
Chất béo là hỗn hợp nhiều este của glixerol với các axit béo và có công thức chung là (RCOO)3C3H5
Axit béo là axit hữu cơ (trong phân tử chứa từ 12-24 nguyên tử C), có công thức chung là RCOOH với R là gốc hiđrocacbon.
Ví dụ: C15H31COOH: axit panmitic
C17H35COOH: axit stearic
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA CHẤT BÉO1. Phản ứng thủy phân trong môi trường axit
Khi đun nóng chất béo với nước có axit xúc tác, chất béo tác dụng với nước tạo ra các axit béo và glixerol.
(RCOO)3C3H5 + 3H2O C3H5(OH)3 + 3RCOOH
2. Thủy phân trong môi trường kiềm
Khi đun chất béo với dung dịch kiềm, chất béo cũng bị thủy phân sinh ra muối của các axit béo và glixerol
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH 3RCOONa + C3H5(OH)3
Hỗn hợp muối natri (hoặc kali) của axit béo là thành phần chính của xà phòng, vì vậy phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm còn gọi là phản ứng xà phòng hóa.
IV. ỨNG DỤNG
Chất béo là thành phần cơ bản trong thức ăn của người và động vật
Dùng để sản xuất xà phòng, glixerol.
Giải bài tập Hóa 9 Bài 47 trang 147
Câu 1
Chọn câu đúng nhất trong các câu sau:
A. Dầu ăn là este.
B. Dầu ăn là este của glixerol.
C. Dầu ăn là một este của glixerol và axit béo.
D. Dầu ăn là hỗn hợp nhiều este của glixerol và các axit béo.
Gợi ý đáp án
Đáp án : D.
Câu 2
Hoàn thành các câu sau đây bằng cách đặt những từ thích hợp vào chỗ trống:
a) Chất béo … tan trong nước nhưng … trong benzen, dầu hỏa.
b) Phản ứng xà phòng hóa là phản ứng … este trong môi trường … tạo ra … và …
c) Phản ứng của chất béo với nước trong môi trường axit là phản ứng … nhưng không phải là phản ứng …
Gợi ý đáp án
a) Chất béo không tan trong nước nhưng tan trong benzen, dầu hỏa.
b) Phản ứng xà phòng hóa là phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm tạo ra gilxerol và các muối của axit béo.
c) Phản ứng của chất béo với nước trong môi trường axit là phản ứng thủy phân nhưng không phải là phản ứng xà phòng hóa.
Câu 3
Hãy chọn những phương pháp có thể làm sạch vết dần ăn dính vào quần áo.
a) giặt bằng nước.
b) giặt bằng xà phòng.
c) tẩy bằng cồn 96o .
d) tẩy bằng giấm.
e) tẩy bằng xăng.
Gợi ý đáp án
Các phương pháp đúng là b, c, e. Vì xà phòng, cồn 96o, xăng hào tan được dầu ăn. Nước không hòa tan dầu ăn. Giấm tuy hòa tan dầu ăn nhưng phá hủy quần áo.
Câu 4
Để thủy phân hoàn toàn 8,58kg một loại chất béo cần vừa đủ 1,2kg NaOH, thu được 0,92 kg glixerol và m kg hỗn hợp muối của các axit béo.
a) Tính m.
b) Tính khối lượng xà phòng bánh có thể thu được từ m kg hỗn hợp các muối trên. Biết ,muối của các axit béo chiếm 60% khối lượng của xà phòng.
Gợi ý đáp án
a) Phản ứng thủy phân chất béo bằng kiềm (phản ứng xà phòng hóa):
chất béo + Natri hiđroxit → Glixerol + Hỗn hợp muối natri.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
mmuối = mchất béo + mNaOH – mglixerol = 8,58 + 1,2 – 0,92 = 8,86kg.
b) Khối lượng xà phòng bánh thu được:
Gọi khối lượng xà phòng thu được là x (kg), ta có muối của các axit béo chiếm 60% khối lượng xà phòng nên:
→ giải ra ta có x = 14,76kg.