Đề thi tuyển sinh lớp 10 tỉnh Long An năm học 2012 – 2013 môn Vật lí (Hệ chuyên – Đề 1)

Đề thi tuyển sinh lớp 10 tỉnh Long An năm học 2012 – 2013 môn Vật lí (Hệ chuyên – Đề 1)

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LONG AN

(Đề thi chính thức)

Bạn đang đọc: Đề thi tuyển sinh lớp 10 tỉnh Long An năm học 2012 – 2013 môn Vật lí (Hệ chuyên – Đề 1)

KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỆ CHUYÊN
NĂM HỌC 2O12 – 2013
Môn thi: VẬT LÝ (Hệ chuyên)

(Thời gian làm bài 150 phút không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 05/07/2012

Bài 1: (2,0 điểm)

Lúc 7 giờ hai ôtô xuất phát cùng lúc từ hai thành phố A và B cách nhau 200km. Hai ôtô chuyển động đều, ngược chiều nhau. Ôtô thứ nhất xuất phát từ thành phố A chuyển động với vận tốc 40km/h, ôtô thứ hai xuất phát từ thành phố B chuyển động với vận tốc 60km/h.

a) Tìm thời điểm hai ôtô gặp nhau?

b) Vị trí gặp nhau của hai ôtô cách thành phố B bao nhiêu km?

Bài 2: (2,0 điểm)

Cho mạch điện như hình 1, trong đó U = 24V luôn không đổi, R1 = 12Ω, R2 = 9Ω, R3 là biến trở, R4 = 6Ω. Điện trở của ampe kế và các dây nối không đáng kể.

Đề thi tuyển sinh lớp 10 tỉnh Long An năm học 2012 – 2013 môn Vật lí (Hệ chuyên – Đề 1)

a) Khi R3 = 6Ω. Tìm số chỉ của ampe kế.

b) Thay ampe kế bằng vôn kế có điện trở vô cùng lớn. Tìm R3 để số chỉ vôn kế là 16V.

Bài 3: (1,0 điểm)

Một ống thủy tinh hình trụ dựng thẳng đứng, một đầu kín một đầu hở (đầu hở ở trên), chứa một lượng nước và thủy ngân có cùng khối lượng. Độ cao tổng cộng của cột chất lỏng trong ống là 73cm. Biết khối lượng riêng của nước và thủy ngân lần lượt là D1 = 1g/cm3 và D2 = 13,6 g/cm3.

a) Tính độ cao của mỗi chất lỏng trong ống.

b) Tính áp suất của chất lỏng lên đáy ống.

Bài 4: (1,0 điểm)

Cho mạch điện như hình 2. Biến trở có giá trị toàn phần RMN = 24Ω, đèn loại 12V-6W, hiệu điện thế giữa hai đầu AB không đổi UAB = 30V. Tìm vị trí con chạy C để đèn sáng bình thường, bỏ qua điện trở của dây nối.

Đề thi tuyển sinh lớp 10 tỉnh Long An năm học 2012 – 2013 môn Vật lí (Hệ chuyên – Đề 1)

Bài 5: (2,0 điểm)

Một vật sáng AB cao 1cm có dạng mũi tên, đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ có tiêu cự 18cm, điểm A nằm trên trục chính cách thấu kính 9cm.

a) Hãy vẽ ảnh A’B’ của vật AB theo đúng tỉ lệ và nêu đặc điểm của ảnh A’B’.

b) Vận dụng kiến thức hình học, hãy tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh.

c) Dịch chuyển vật AB dọc theo trục chính của thấu kính. Hỏi khi khoảng cách giữa vật AB và ảnh thật của nó là ngắn nhất thì vật AB cách thấu kính bao xa.

Bài 6: (1,0 điểm)

Một gương phẳng hình tròn có đường kính 10cm, đặt trên bàn nằm ngang, cách trần nhà 2m và mặt phản xạ hướng lên trên. Ánh sáng từ một bóng đèn pin (được xem là nguồn sáng điểm ) nằm trên đường thẳng vuông góc với mặt gương và đi qua tâm gương. Bóng đèn cách đều trần nhà và tâm của mặt gương. Hãy tính đường kính của vệt sáng trên trần nhà, xem như toàn bộ ánh sáng phản xạ từ gương đều in trên trần nhà.

Bài 7: (1,0 điểm)

Trong tay em có:

– Một chiếc xoong

– Một chiếc cân, một bộ quả cân (có giới hạn đo phù hợp)

– Bảng khối lượng riêng của các chất.

– Một lượng nước đủ để làm thí nghiệm

Yêu cầu: Em hãy trình bày một phương án xác định thể tích bên trong của chiếc xoong.

Download tài liệu để xem thêm chi tiết.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *