Giải bài tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 3: Lạm phát Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi phần khám phá, luyện tập và vận dụng trang 16→21.
Bạn đang đọc: Kinh tế và pháp luật 11 Bài 3: Lạm phát
Giải Kinh tế và pháp luật 11 Bài 3 trang 16, 17, 18, 19, 20, 21 giúp các bạn học sinh lớp 11 hiểu được vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát. Đồng thời có thêm tài liệu gợi ý, so sánh với kết quả mình đã làm, rèn luyện củng cố, bồi dưỡng và kiểm tra vốn kiến thức.
Kinh tế và pháp luật 11 Bài 3: Lạm phát
Khám phá Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 3
1. Khái niệm và các loại hình lạm phát
a) Khái niệm lạm phát
Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin và quan sát biểu đồ sau để trả lời câu hỏi:
Gợi ý đáp án
(1) – Nhận xét: trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2021, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở Việt Nam có nhiều biến động. Cụ thể:
+ 2016 – 2018, chỉ số CPI có xu hướng tăng, từ 2,66% (năm 2016), tăng lên mức 3,54% (năm 2018).
+ 2018 – 2021, chỉ số CPI có xu hướng giảm, từ mức 3,54% (năm 2018), giảm xuống còn 1,84% (năm 2021).
(2) – Chỉ số 1,84% cho thấy: mặc dù bối cảnh lạm phát toàn cầu ngày càng tăng nhưng lạm phát ở Việt Nam trong năm 2021 được kiểm soát ở mức thấp.
b) Các loại hình lạm phát
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:
Gợi ý đáp án
(1) – Nhận xét:
+ Năm 1986, ở Việt Nam, chỉ số tiêu dùng (CPI) ở mức rất cao, đạt 775%. Mức tăng giá cả hàng hóa, dịch vụ như vậy, được xếp vào loại hình lạm phát phi mã.
+ Trong những năm 2010 – 2011, chỉ số CPI liên tục ở mức cao (năm 2010 đạt 11,75%; năm 2011 đạt 18,13%). Mức tăng giá cả hàng hóa, dịch vụ như vậy được xếp vào loại hình lạm phát phi mã.
+ Trong những năm 2012 – 2013, nhờ những giải pháp kiềm chế và kiểm soát lạm phát của nhà nước, nên chỉ số CPI đã giảm xuống ở mức một con số (đạt 6,81% năm 2012 và 6,04% năm 2013). Mức tăng giá cả hàng hóa, dịch vụ như vậy, được xếp vào loại hình lạm phát vừa phải.
(2) – Mức lạm phát phi mã (trong các năm 1986, 2010 – 2011) gây bất ổn nghiêm trọng cho nền kinh tế. Lúc này, đồng tiền bị mất giá một cách nhanh chóng; lãi suất thực tế giảm.
– Lạm phát ở mức vừa phải (năm 2012 – 2013), giá cả hàng hóa thay đổi chậm, khiến nền kinh tế phát triển tương đối ổn định; đời sống của người dân bớt khó khăn.
2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin sau kết hợp với thông tin ở mục Các loại hình lạm phát để trả lời câu hỏi:
Gợi ý đáp án
(1) – Giải thích:
+ Năng lượng (xăng dầu, ga), thực phẩm và vật liệu,… là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
+ Khi các yếu tố đầu vào tăng giá, thì chi phí sản xuất sẽ tăng cao, từ đó đẩy giá cả của nhiều sản phẩm, hàng hóa trên thị trường tăng => dẫn đến tình trạng lạm phát
(2) – Nguyên nhân dẫn đến lạm phát tăng cao ở nước ta giai đoạn 1985 – 1987 là do: đồng tiền mất giá quá nhanh, khiến tâm lí người tiêu dùng bất an; lúc này, người tiêu dùng không muốn giữ tiền mặt mà tìm cách mua hàng hóa để dự trữ, dẫn đến tình trạng cầu lớn hơn cung => từ đó, đẩy giá cả hàng hóa, dịch vụ tăng cao.
3. Hậu quả của lạm phát
Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin sau kết hợp với thông tin ở mục Nguyên nhân dẫn đến lạm phát để trả lời câu hỏi:
Gợi ý đáp án
(1) – Hậu quả:
+ Lạm phát ở mức 10.7% có thể khiến hơn một nửa quốc gia trong khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu rơi vào tình trạng suy thoái kinh tế;
+ Mặt khác, khi giá cả hàng hóa tăng cao, chi phí sinh hoạt đắt đó sẽ khiến cho mức sống của người dân châu Âu bị giảm sút.
(2) – Lương thực và năng lượng là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Khi giá cả của yếu tố đầu vào tăng sẽ khiến cho chi phí sản xuất tăng, đẩy giá thành sản phẩm lên cao hơn.
– Khi giá thành sản phẩm cao, nhu cầu tiêu dùng của người dân hạn chế lại, từ đó tác động trực tiếp đến việc giảm quy mô đầu tư của các doanh nghiệp, làm cho kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp gia tăng.
– Mặt khác, cũng bởi giá cả hàng hóa không ngừng tăng, nên dễ dẫn đến tình trạng đầu cơ, tích trữ hàng hóa, tạo nên sự khan hiếm, thị trường nhiễu loạn.
(3) Một số hậu quả mà lạm phát có thể gây ra:
– Đối với nền kinh tế:
+ Làm tăng chi phí sản xuất, đẩy giá thành sản phẩm lên cao.
+ Tác động trực tiếp đến quyết định giảm quy mô đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp làm cho kinh tế suy thoái.
+ Dễ dẫn đến tình trạng đầu cơ, tích trữ hàng hóa khiến thị trường nhiễu loạn.
– Đối với đời sống xã hội:
+ Giá cả hàng hóa cao, chi phí sinh hoạt đắt đỏ làm cho mức sống của người dân trong xã hội giảm sút, các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ bị tiết chế, giảm thiểu lại.
+ Do quy mô sản xuất bị thu hẹp, nên nhiều người mất việc làm, không có thu nhập, đời sống bấp bênh, gặp nhiều khó khăn.
+ Lạm phát tăng cao, kéo dài có thể gây ra khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội,….
4. Vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát
Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:
Thông tin 1: Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định một số nội dung liên quan đến lạm phát như sau:
“2. Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện thông qua việc quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. […]
4. Chính phủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm. Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng các công cụ và biện pháp điều hành đề thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của Chính phủ.”
Thông tin 2: Công tác điều hành kiểm soát lạm phát những năm gần đây đạt được kết quả quan trọng nhờ sự chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ ngành trong việc xây dựng và thực hiện các kịch bản điều hành giá những mặt hàng quan trọng, thiết yếu như dịch vụ y tế, xăng, dầu, điện,… phù hợp trong từng giai đoạn. Nhờ vậy, giai đoạn 2016 — 2020 là giai đoạn thành công trong việc kiểm soát lạm phát.
(Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2020, NXB Thống kê, 2021)
(1) Nội dung khoản 2, khoản 4 Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thể hiện Nhà nước thực hiện việc kiểm soát lạm phát như thế nào?
(2) Nhà nước đã có vai trò như thế nào trong việc kiềm chế lạm phát giai đoạn 2016 — 2020?.
Luyện tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 3
Câu hỏi 1
Em tán thành hay không tán thành với các ý kiến sau? Vì sao?
a. Giá cả một vài hàng hóa tăng chứng tỏ nền kinh tế đang lạm phát.
b. Trong thời kì lạm phát tăng cao, người gửi tiền tiết kiệm sẽ bị thiệt.
c. Lạm phát là biểu hiện đồng tiền của quốc gia bị mất giá.
d. Lạm phát luôn ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
Gợi ý đáp án
Ý kiến a. Không đồng tình, vì: lạm phát là sự tăng mức giá chung của các loại hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế một cách liên tục trong một thời gian nhất định. Nếu chỉ có một vài hàng hóa tăng, các mặt hàng khác vẫn giữ nguyên giá cả thì chưa thể kết luận nền kinh tế đang trong tình trạng lạm phát.
– Ý kiến b. Đồng tình, vì:
+ Lạm phát và lãi suất huy động thường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Thông thường, lãi suất tiền gửi tiết kiệm của các ngân hàng sẽ cao hơn so với mức lạm phát một chút để đảm bảo giá trị tiết kiệm cho khách hàng.
+ Trường hợp lạm phát tăng cao và quá nhanh, đồng tiền bị mất giá, trong khi lãi suất huy động không có sự điều chỉnh, thì những người gửi tiết kiệm sẽ chịu thiệt thòi.
– Ý kiến c. Đồng tình, vì: ở mỗi quốc gia, trong điều kiện bình thường: một đơn vị tiền sẽ mua được một đơn vị hàng hóa, dịch vụ tương ứng. Tuy nhiên, khi lạm phát xảy ra, với một đơn vị tiền đó, người tiêu dùng chỉ mua được một lượng hàng hóa/ dịch vụ ít hơn so với trước đây.
– Ý kiến d. Không đồng tình, vì: lạm phát chỉ gây ảnh hưởng xấu đến đời sống kinh tế khi ở mức lạm phát phi mã và siêu lạm phát. Lạm phát ở mức độ vừa phải sẽ kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.
Câu hỏi 2
Em hãy cho biết những biến động sau đây có thể làm cho lạm phát tăng hay không. Vì sao?
a. Hoạt động xuất khẩu tăng mạnh.
b. Các doanh nghiệp sử dụng nhiều nguyên, nhiên liệu nhập khẩu trong khi giá của chúng đang tăng cao.
c. Giá xăng tăng cao.
Câu hỏi 3
Em hãy thể hiện thái độ của mình đối với hành vi của chủ thể ở các trường hợp dưới đây trong việc chấp hành chủ trương, chính sách nhà nước về lạm phát.
a. Ngân hàng Y muốn duy trì mức lãi suất huy động vốn thấp trong khi Chính phủ đang chủ trương thực hiện chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát.
b. Trong bối cảnh lạm phát tăng cao, Uỷ ban nhân dân huyện C phát động phong trào tiết kiệm, thắt chặt chi tiêu công của các cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước.
c. Giá cả hàng hoá tiêu dùng tăng cao, thành phố H tăng cường kiểm soát giá và sử dụng hiệu quả mạng lưới phân phối của các siêu thị để bình ổn giá.
Vận dụng Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 3
Câu hỏi: Em hãy viết bài chia sẻ cách chi tiêu hợp lí khi lạm phát tăng cao.