Giải Địa lí 8 Bài 10: Sinh vật Việt Nam giúp các em học sinh lớp 8 tham khảo, biết cách trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách giáo khoa Lịch sử – Địa lí 8 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 141, 142, 143, 144.
Bạn đang đọc: Địa lí 8 Bài 10: Sinh vật Việt Nam
Với lời giải trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp thầy cô thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập Bài 10 Chương 3: Thổ nhưỡng và sinh vật Việt Nam. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn nhé:
Địa lí 8 Bài 10: Sinh vật Việt Nam
Trả lời câu hỏi Địa lí 8 Kết nối tri thức Bài 10
1. Sự đa dạng của sinh vật Việt Nam
Dựa vào thông tin các hình ảnh trong mục 1, hãy chứng minh sự đa dạng của sinh vật ở Việt Nam.
Trả lời:
– Sự phong phú và đa dạng của sinh vật Việt Nam được thể hiện về thành phần loài gen di truyền và kiểu hệ sinh thái.
* Sự đa dạng về thành phần loài, gen di truyền:
– Đa dạng về thành phần loài: Việt Nam là một trong 16 quốc gia sở hữu sự đa dạng sinh học cao nhất thế giới, trong đó nhiều loài thực vật quý hiếm (Trầm hương, trắc, sâm Ngọc Linh, nghiến, gỗ gụ…) và động vật quý hiếm (Sao la, voi, bò tót, trĩ…).
– Đa dạng về gen di truyền: Số lượng các cá thể trong mỗi loài tương đối phong phú, tạo nên sự đa dạng về nguồn gen di truyền,…
* Sự đa dạng về kiểu hệ sinh thái: Các hệ sinh thái ở nước ta song phú và đa dạng, bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên trên cạn, hệ sinh thái tự nhiên dưới nước và hệ sinh thái nhân tạo:
– Các hệ sinh thái trên cạn:
- Gồm kiểu rừng sinh thái khác nhau, phổ biến nhất là rừng mưa nhiệt đới, rừng nhiệt đới gió mùa với lớp phủ thực vật rậm rạp nhiều tầng, thành phần loài phong phú.
- Ngoài ra, còn có: trảng cỏ cây bụi, rừng cận nhiệt, rừng ôn đới núi cao,…
– Các hệ sinh thái tự nhiên dưới nước bao gồm: hệ sinh thái nước mặn, hệ sinh thái nước ngọt.
- Các hệ sinh thái nước mặn (bao gồm cả các vùng nước lợ), điển hình là rừng ngập mặn, cỏ biển, rạn san hô, đầm phá ven biển,… và hệ sinh thái biển chia thành các vùng nước theo độ sâu.
- Các hệ sinh thái nước ngọt ở sông suối, ao, hồ đầm.
– Các hệ sinh thái nhân tạo hình thành do hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản rất đa dạng như:
- Hệ sinh thái đồng ruộng, vùng chuyên canh,..
- Hệ sinh thái nuôi trồng thủy sản,…
2. Tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam
Đọc thông tin và quan sát hình ảnh trong mục 2, hãy chứng minh tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam.
Giải Luyện tập – Vận dụng Địa lí 8 Kết nối tri thức Bài 10
Luyện tập
Cho bảng số liệu sau:
DIỆN TÍCH RỪNG TỰ NHIÊN CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1943 – 2020
Năm |
1943 |
1983 |
2020 |
Diện tích rừng tự nhiên (triệu ha) |
14,3 |
6,8 |
10,3 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam các năm)
Hãy nhận xét sự biến động diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam giai đoạn 1943 -2020.
Trả lời:
– Nhận xét: Diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam có sự biến động trong giai đoạn 1943 – 2020:
- Giai đoạn từ 1943 – 1983: diện tích rừng tự nhiên có xu hướng giảm (7,5 triệu ha).
- Giai đoạn từ 1983 – 2020: diện tích rừng tự nhiên có xu hướng tăng (3,5 triệu ha)
Vận dụng
Tìm hiểu và viết báo cáo ngắn (15 đến 20 dòng) về một vườn quốc gia ở Việt Nam.