Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 8: Qua đèo Ngang, được đăng tải chi tiết dưới đây.
Bạn đang đọc: Soạn bài Qua đèo Ngang Chân trời sáng tạo
Mong rằng tài liệu này có thể giúp học sinh lớp 8 chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ. Mời tham khảo ngay sau đây.
Soạn văn 8: Qua đèo Ngang
Soạn bài Qua đèo Ngang
Chuẩn bị đọc
Em đã biết những thông tin gì về địa danh Đèo Ngang? Hãy chia sẻ với cả lớp.
Gợi ý:
Đèo Ngang tọa lạc trên dãy núi Hoành Sơn, là ranh giới giữa hai tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình.
Trải nghiệm cùng văn bản
Em hình dung như thế nào về cảnh Đèo Ngang trong bốn câu thơ đầu?
Cảnh Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống con người nhưng vẫn còn hoang sơ
Suy ngẫm và phản hồi
Câu 1. Xác định bố cục của bài thơ.
Bố cục gồm 4 phần:
- Hai câu đề: Cảnh vật thiên nhiên nơi Đèo Ngang.
- Hai câu thực: Cuộc sống con người nơi Đèo Ngang.
- Hai câu luận: Tâm trạng nhớ nhà của nhà thơ khi đứng trước Đèo Ngang.
- Hai câu kết: Nỗi cô đơn tột cùng của nhà thơ.
Câu 2. Cho biết bài thơ làm theo luật bằng hay luật trắc và đã tuân thủ quy định về luật, niêm, vần, đối của một bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường như thế nào?
– Luật trắc vì tiếng thứ 2 của câu 1 là tiếng trắc (tới)
– Niêm: câu 1 niêm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, câu 4 niêm với câu 5, câu 6 niêm với câu 7.
– Cách gieo vần: Các chữ cuối ở câu 1, 2, 4, 6, 8 (tà, nhà, gia, ta)
– Phép đối: Câu 3 và câu 4 (lom khom – lác đác, dưới núi – bên sông, tiều vài chú – chợ mấy nhà); Câu 5 và câu 6 (nhớ nước – thương nhà, con quốc quốc – cái gia gia).
Câu 3. Cảnh Đèo Ngang được gợi tả như thế nào trong bốn câu thơ đầu? Cảnh đó góp phần gợi tả tâm gì cho tác giả?
– Thời gian: “Bóng xế tà”, đây là thời điểm kết thúc của một ngày, khi con người thường trở về nhà sau một ngày lao động vất vả. Vậy mà nhà thơ lại một mình tại nơi đèo Ngang càng khiến cho nỗi cô đơn trở nên tột cùng.
– Thiên nhiên Đèo Ngang:
- “Cỏ cây chen đá, lá chen hoa” là hình ảnh ước lệ mang tính biểu tượng.
- Điệp từ: “chen” kết hợp với hình ảnh “đá, lá, hoa” gợi ra một thiên nhiên tuy hoang sơ nhưng lại tràn đầy sức sống.
=> Khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang được nhà thơ khắc họa chỉ bằng vài nét nhưng lại hiện ra đầy chân thực và sinh động.
– Giữa thiên nhiên hoang sơ và rộng lớn con người xuất hiện:
- Lom khom – tiều vài chú: hình ảnh vài chú tiều với dáng đứng lom khom dưới chân núi.
- Lác đác – chợ mấy nhà: hình ảnh vài căn nhà nhỏ bé thưa thớt, lác đác bên sông.
=> Nhấn mạnh vào sự nhỏ bé của con người trước thiên nhiên rộng lớn. Con người chỉ nằm là một chấm buồn lặng lẽ giữa một thiên nhiên rộng lớn. Cảnh vật và con người dường như có sự xa cách khiến cho không khí càng thêm hoang vu, cô quạnh.
Câu 4. Trong cặp câu 3 – 4 và 5 – 6, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của chúng?
– Cặp 3 – 4: biện pháp đảo ngữ, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé của con người trước thiên nhiên.
– Cặp 5 – 6: nhân hóa, nhấn mạnh sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên, đối lập với bức tranh sinh hoạt nơi xóm núi.
Câu 5. Cách ngắt nhịp của câu thơ thứ bảy có gì đặc biệt? Cách ngắt nhịp giúp em hình dung như thế nào về tâm trạng của tác giả?
- Cách ngắt nhịp: 4/1/1/1
- Tác dụng: giúp hình dung tâm trạng ngập ngừng, rồi quyết định có thể đứng lại để chiêm ngưỡng vẻ đẹp đèo Ngang lúc xế tà.
Câu 6. Em hiểu thế nào về nội dung của câu thơ cuối?
Nội dung của câu thơ cuối: tình cảm riêng tư của nhà thơ không có ai để chia sẻ, “ta với ta” – đều chỉ nhà thơ, lúc này bà chỉ có một mình đối diện với chính mình, cô đơn và lẻ loi.
Câu 7. Xác định cảm hứng chủ đạo của bài thơ?
Cảm hứng chủ đạo: nỗi buồn, cô đơn của nhà thơ trước khung cảnh hoang vắng, cô liêu của đèo Ngang.