Giải bài tập SGK Công nghệ Chăn nuôi 11 trang 34→42 sách Cánh diều giúp các em học sinh lớp 11 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 7: Nhân giống vật nuôi của chủ đề 2: Công nghệ Nhân giống vật nuôi.
Bạn đang đọc: Công nghệ 11 Bài 7: Nhân giống vật nuôi
Giải Công nghệ 11 Bài 7 Cánh diều các em hiểu được kiến thức về các phương pháp nhân giống vật nuôi. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án môn Công nghệ lớp 11 cho học sinh của mình theo chương trình mới. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài Soạn Công nghệ Chăn nuôi 11 Bài 7 mời các bạn cùng theo dõi.
Công nghệ 11 Bài 7: Nhân giống vật nuôi
1. Nhân giống thuần chủng
Câu hỏi 1: Nhân giống thuần chủng là gì? Cho ví dụ
Gợi ý đáp án
Nhân giống thuần chủng là phương pháp dùng những cá thể đực và cá thể cái của cùng một giống cho giao phối với nhau để tạo ra thế hệ con chỉ mang những đặc điểm của một giống ban đầu duy nhất.
Ví dụ: quá trình lai tạo giữa hai con chó cùng giống Labrador Retriever để tạo ra một thế hệ mới có đặc tính giống hệt cha mẹ, như màu lông đen, vẻ ngoài mạnh mẽ, khả năng săn bắt tốt, thân thiện với con người.
Câu hỏi 2: Hãy quan sát Hình 7.2 và cho biết mục đích của nhân giống thuần chủng
Gợi ý đáp án
Mục đích:
- Tăng số lượng cá thể của giống
- Bảo tồn quỹ gene vật nuôi bản địa đang có nguy cơ tuyệt chủng
- Duy trì và cải tiến năng suất và chất lượng của giống
Luyện tập 1: Những cơ sở giống nào thường sử dụng phương pháp nhân giống thuần chủng?
2. Lai giống
Câu hỏi 1: Thế nào là lai giống và mục đích của lai giống?
Gợi ý đáp án
Lai giống là cho giao phối con đực với con cái khác giống nhằm tạo ra con lai mang những đặc điểm di truyền mới tốt hơn bố mẹ
Mục đích của lai giống: tạo được ưu thế lai từ đó làm tăng sức sống, khả năng sản xuất ở đời con, nhằm tăng hiệu quả chăn nuôi
Luyện tập 1: Vì sao con lai F1 của bò HF (con lai được tạo ra từ bò đực HF và bò cái Sind) lại thích nghi rộng với nhiều vùng khí hậu ở Việt Nam?
Gợi ý đáp án
Các con lai F1 của bò HF và bò Sind thường có thể thích nghi với nhiều vùng khí hậu ở Việt Nam bởi vì chúng kế thừa các đặc tính tốt từ cả hai giống bố mẹ. Bò HF được lai tạo từ các giống bò có khả năng chịu đựng tốt trong điều kiện ôn đới, trong khi bò Sind có khả năng chịu đựng được trong điều kiện khô hạn và nóng ẩm của vùng nhiệt đới. Do đó, con lai F1 của hai giống này thường có khả năng chịu đựng tốt hơn với nhiều điều kiện môi trường khác nhau, bao gồm cả vùng đất cao nguyên và vùng đất thấp ở Việt Nam.
Luyện tập 2: Hãy nêu ví dụ về lai giống vật nuôi.
Gợi ý đáp án
Lai giống gà Plymouth Rock và gà Leghorn: Khi lai giống giữa hai giống gà này, con lai được sinh ra có đặc tính đa dạng, bao gồm cả sự chịu đựng tốt với điều kiện khí hậu khác nhau và khả năng đẻ trứng nhiều hơn so với gà Leghorn.
Lai giống bò Angus và bò Hereford: Khi lai tạo giữa hai giống bò này, con lai được sinh ra có thịt ngon hơn, đạt chuẩn cao hơn về chất lượng thịt, và có khả năng thích nghi tốt hơn với điều kiện môi trường khắc nghiệt hơn so với các giống bò khác.
Lai giống lợn Yorkshire và lợn Landrace: Khi lai tạo giữa hai giống lợn này, con lai được sinh ra có thịt ngon hơn, đạt chuẩn cao hơn về chất lượng thịt, và có khả năng phát triển nhanh hơn so với các giống lợn khác.
Câu hỏi 2: Có những phương pháp lai giống vật nuôi nào?
Gợi ý đáp án
Một số phương pháp lai giống:
- Lai kinh tế
- Lai cải tiến
- Lai cải tạo
- Lai xa
Câu hỏi 3: Lai kinh tế là gì? Vì sao không dùng con lai kinh tế để làm giống?
Gợi ý đáp án
Luyện tập 3: Dựa vào hình 7.3 và hình 7.4, hãy so sánh hình thức lai kinh tế đơn giản và lai kinh tế phức tạp
Gợi ý đáp án
Lai kinh tế là phương pháp lai giữa các cá thể khác giống để tạo ra con lai có khả năng sản xuất cao hơn.
Con lai kinh tế không được sử dụng làm giống vì nó không thể truyền lại đặc tính của nó cho thế hệ tiếp theo. Khi lai tạo F1, các tính trạng tốt được hỗn hợp với nhau và có thể tạo ra một con lai tuyệt vời về đặc tính. Nhưng khi con lai F1 được lai tạo với nhau, các tính trạng tốt sẽ không còn được hỗn hợp một cách đồng đều trong thế hệ tiếp theo, dẫn đến sự đa dạng đặc tính của các con lai F2 và F3.
Câu hỏi 4: Hãy nêu khái niệm và đặc điểm của phương pháp lai cải tiến
Gợi ý đáp án
Khái niệm: Lai cải cải tiến được sử dụng khi một giống vật nuôi cơ bản đã đáp ứng đủ yêu cầu, tuy nhiên vẫn còn một vài đặc điểm chưa tốt cần được cải tiến. Trong lai cải tiến, người ta chọn một giống mang đặc điểm tốt (giống đi cải tiến) để cho lai với giống đang chưa hoàn thiện (giống cần cải tiến)
Đặc điểm:
- Giống đi cải tiến chỉ được dùng một lần để tạo con lai F1.
- Con lai F1 lại trở lại với giống cần cải tiến một hoặc nhiều lần. Trong quá trình này tiến hành đánh giá các đặc điểm đang muốn cải tiến, chọn lọc những cá thể đạt yêu cầu.
- Giống cải tiến (con lai) cơ bản giữ được đặc điểm của giống và được bổ sung thêm đặc điểm cần có của giống đi cải tiến.
Luyện tập 4: Vì sao trong quá trình lai cải tiến cần cho con lại F1 lai trở lại với giống cần cải tiến một hoặc nhiều lần?
Gợi ý đáp án
Trong quá trình lai tạo, khi lai giống thuần chủng A với giống thuần chủng B, con lai F1 được tạo ra sẽ mang những đặc tính kết hợp từ cả A và B. Tuy nhiên, các đặc tính này không đồng đều và không ổn định trong thế hệ lai tiếp theo (F2).
Do đó, để tạo ra giống mới với đặc tính ổn định và đồng đều hơn, người ta thường sử dụng phương pháp cho con lai F1 lai trở lại với một trong hai giống gốc. Khi lai con lai F1 với giống thuần chủng A hoặc B, các đặc tính của giống thuần chủng sẽ được truyền lại cho thế hệ lai tiếp theo (F2) và các đặc tính kết hợp không mong muốn sẽ được loại bỏ.
Tuy nhiên, để đạt được giống mới với đặc tính tốt và ổn định, người ta thường phải lai tạo F1 với giống cần cải tiến một hoặc nhiều lần. Quá trình lai tạo lặp lại này giúp tập trung các đặc tính tốt và loại bỏ các đặc tính không mong muốn, từ đó tạo ra một giống mới có đặc tính tốt và ổn định hơn.
Luyện tập 5: Dựa vào hình 7.5 và 7.6, hãy so sánh lai cải tiến với lai cải tạo.
Câu hỏi 5: Lai xa là gì? Cho ví dụ.
Vận dụng 1: Ở địa phương em, người ta sử dụng những phương pháp nào để nhân giống vật nuôi?
3. Ứng dụng công nghệ sinh học trong nhân giống vật nuôi
Câu hỏi 1: Hãy quan sát hình 7.9 và nêu thứ tự đúng của các bước trong quy trình thụ tinh trong ống nghiệm cho vật nuôi ở Bảng 7.1
Các công việc | Thứ tự các công việc |
Cấy phôi vào cơ thể vật nuôi | ? |
Hút trứng từ buồng trứng của con cái, nuôi trứng trưởng thành | ? |
Cho trứng và tinh trùng thụ tinh | ? |
Lấy tinh trùng từ con đực | ? |
Nuôi cấy phôi | ? |
Nuôi cấy trứng trong phòng thí nghiệm | ? |
Câu hỏi 2: Hãy nêu khái niệm cấy truyền phôi. Có bao nhiêu kĩ thuật cấy truyền phôi?
Câu hỏi 3: Quan sát hình 7.10, hình 7.11 và nêu các bước trong quy trình cấy truyền phôi.
4. Nhân bản vô tính
Câu hỏi 1: Hãy nêu quy trình để tạo ra những con lợn Ỉ nhân bản có trong hình 7.12
Luyện tập 1: Hãy lựa chọn các nội dung phù hợp với những ứng dụng công nghệ sinh học trong nhân giống ở Bảng 7.2
Nội dung | Phương pháp nhân giống ứng dụng công nghệ sinh học | |||
Thụ tinh nhân tạo | Thụ tinh trong ống nghiệm | Cấy truyền phôi | Nhân bản vô tính | |
Tạo ra những cá thể giống hệt nhau về mặt di truyền | ||||
Đưa phôi vào các con cái khác nhau | ||||
Hỗ trợ sinh sản bằng cách lấy tinh dịch từ con đực để pha loãng và bơm vào đường sinh dục của con cái | ||||
Trứng và tinh trùng được kết hợp với nhau trong môi trường ống nghiệm | ||||
Tạo ra nhiều phôi, từ đó phổ biến nhanh những đặc điểm tốt của vật nuôi để phục vụ sản xuất | ||||
Phổ biến những đặc tính tốt của con cái | ||||
Phổ biến những đặc điểm tốt của con đực giống cho đàn con |
Vận dụng 1. Bò vàng Việt Nam có tầm vóc nhỏ, khối lượng cơ thể và sản lượng sữa thấp. Khi trưởng thành, khối lượng cơ thể ở bò cái khoảng 180 kg và bò đực khoảng 250 kg. Sản lượng sữa của bò chỉ đạt 300 – 400 kg/chu kì tiết sữa. Hãy đề xuất một số phương pháp nhân giống vật nuôi phù hợp với các mục đích sau:
- Cải thiện khả năng sinh trưởng của bò vàng.
- Cải thiện khả năng cho sữa của bò vàng
Vận dụng 2: Hãy tìm hiểu hoạt động chăn nuôi ở địa phương em và cho biết những ứng dụng công nghệ sinh học nào được sử dụng để nhân giống vật nuôi.