Giáo án lớp 10 sách Cánh diều năm 2022 – 2023 là tài liệu vô cùng hữu ích, gồm 3 môn Sinh học, Hóa học và Tin học. Giáo án lớp 10 bao gồm nội dung, phương hướng, cách thức hay những hoạt động cụ thể của giáo viên và học sinh. Tất cả nội dung trong giáo án đều được trình bày theo thứ tự thực tế diễn ra trong buổi học.
Bạn đang đọc: Giáo án lớp 10 bộ sách Cánh diều
Kế hoạch bài dạy lớp 10 Cánh diều được biên soạn bám sát nội dung chương trình sách giáo khoa lớp 10. Hy vọng sẽ giúp thầy cô có thêm ý tưởng để thiết kế bài giảng hay hơn phục vụ cho công tác giảng dạy của mình. Vậy sau đây là trọn bộ giáo án lớp 10 sách Cánh diều, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Kế hoạch bài dạy sách Cánh diều 2022 – 2023
Giáo án Sinh học 10 năm 2022 – 2023
Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH MÔN SINH HỌC VÀ CÁC CẤP ĐỘ TỔ CHỨC CỦA THẾ GIỚI SỐNG
CHỦ ĐỀ 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH MÔN SINH HỌC
BÀI 1: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH MÔN SINH HỌC.
SINH HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
– Nêu được đối tượng, các lĩnh vực nghiên cứu, triển vọng phát triển của sinh học. Trình bày được mục tiêu môn Sinh học, phân tích được vai trò của sinh học. Nêu được các ngành nghề liên quan đến sinh học và ứng dụng, các thành tựu và triển vọng của các ngành nghề đó trong tương lai.
– Trình bày được định nghĩa về phát triển bền vững, vai trò của sinh học trong phát triển bền vững môi trường sống và những vấn đề toàn cầu. Phân tích được mối quan hệ giữa sinh học với những vấn đề xã hội như: đạo đức sinh học, kinh tế, công nghệ.
2. Năng lực
– Năng lực sinh học:
● Nhận thức sinh học:
+ Nêu được đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học.
+ Nêu được nhiệm vụ chính của một số lĩnh vực nghiên cứu của sinh học.
+ Trình bày được mục tiêu môn Sinh học.
+ Nêu được triển vọng phát triển sinh học trong tương lai.
+ Phân tích được vai trò của sinh học với cuộc sống hằng ngày và với sự phát triển kinh tế – xã hội; vai trò sinh học với sự phát triển bền vững môi trường sống và những vấn đề toàn cầu.
+ Kể được tên các ngành nghề liên quan đến sinh học và ứng dụng sinh học. Trình bày được các thành tựu từ lý thuyết đến thành tựu công nghệ của một số ngành nghề chủ chốt (y – dược học, phép y, công nghệ thực phẩm, bảo vệ môi trường, nông nghiệp, lâm nghiệp,…).
+ Nêu được triển vọng của các ngành nghề đó trong tương lai.
+ Trình bày được định nghĩa về phát triển bền vững.
+ Trình bày được vai trò của sinh học trong phát triển bền vững môi trường sống.
+ Phân tích được mối quan hệ giữa sinh học với những vấn đề xã hội: đạo đức sinh học, kinh tế, công nghệ.
● Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đề xuất được ý tưởng về ứng dụng sinh học trong tương lai để phục vụ đời sống con người.
– Năng lực chung:
● Tự chủ và tự học:
+ Luôn chủ động, tích cực tìm hiểu và thực hiện những công việc của bản thân khi học tập và nghiên cứu môn Sinh học.
+ Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp liên quan đến sinh học và ứng dụng sinh học.
● Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học kết hợp với các loại phương tiện để trình bày những vấn đề liên quan đến môn Sinh học; ý tưởng và thảo luận các vấn đề trong sinh học phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
● Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Xác định được ý tưởng ứng dụng sinh học mới từ các nội dung đã học.
3. Phẩm chất
– Yêu nước: Tự giác thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, chủ quyền lãnh thổ.
– Nhân ái: Tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp cũng như người đang làm các ngành nghề liên quan đến sinh học nói riêng và các ngành nghề khác nói chung.
– Chăm chỉ: Tích cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
– SGK, SGV, SBT Sinh học 10, Giáo án.
– Hình ảnh một số vật ở môi trường xung quanh, các vấn đề xã hội hiện nay (ô nhiễm thực phẩm, bệnh tật, ô nhiễm môi trường, sự tuyệt chủng của sinh vật,…)
– Một số tranh, ảnh, phim tư liệu về sự phát triển bền vững và đạo đức sinh học.
– Bảng hỏi KWL.
– Bảng phân công nhiệm vụ cho các nhóm làm dự án.
– Máy tính, máy chiếu.
2. Đối với học sinh
– Giấy A4.
– Bảng trắng, bút lông.
– Thiết bị (máy tính, điện thoại,…) có kết nối mạng internet.
– Bài thuyết trình.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Thu hút, tạo hứng thú học tập, tạo tình huống và xác định vấn đề học tập.
b. Nội dung:
– GV chuẩn bị các hình ảnh về các sản phẩm có ở môi trường xung quanh hay dịch vụ chăm sóc sức khỏe con người để HS bước đầu xác định được những thành tựu có ứng dụng sinh học.
– GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS và dẫn dắt vào bài học.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV cho HS quan sát hình ảnh về ứng dụng công nghệ sinh học và đưa ra một số câu hỏi gợi mở cho HS:
+ Hãy kể thêm một vài ứng dụng của công nghệ sinh học trong đời sống mà em biết.
+ Em đã học những chủ đề nào về thế giới sổng? Đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học qua các chủ đề đó là gì?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
– HS quan sát hình ảnh, dựa vào hiểu biết cá nhân để kể thêm một số ứng dụng của công nghệ sinh học.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
– HS xung phong chia sẻ thêm thông tin với lớp.
– GV khuyến khích HS chia sẻ hiểu biết của bản thân và ghi lên bảng các ý kiến trả lời của HS (HS không nhất thiết phải trả lời đúng).
* Một số ứng dụng của công nghệ sinh học:
+ Tạo ra những loài thực vật biến đổi gen như dưa hấu không hạt, xoài hạt lép,…
+ Tạo ra các chế phẩm diệt côn trùng, sâu bệnh hại mà không gây ô nhiễm môi trường
+ Cấy ghép các mô, cơ quan trên cơ thể người,…
* Những chủ đề về thế giới sống đã học:
+ Vật sống, vật không sống
+ Tế bào, cơ thể
+ Phân loại thế giới sống; đa dạng nguyên sinh vật
+ Virus và vi khuẩn
+ Động vật không xương sống, có xương sống
+ Trao đổi chất, chuyển hóa năng lượng ở sinh vật
+ Sinh sản, sinh trưởng ở sinh vật
+ Đa dạng sinh học
…
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
– GV tuyên dương tinh thần xây dựng bài của HS và dẫn dắt vào bài học: Sinh học được ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Một trong những thành tựu của ngành Sinh học là tạo ra các loài sinh vật biến đổi qen (Genetically Modified Organism — GMO), nhờ đó, mang lại cho con người những loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thời gian bảo quản lâu hơn, giá thành rẻ hơn,… Đặc biệt, thành tựu này còn góp phần giải quyết vấn đề nạn đói trên thế giới. Ngoài việc đảm bảo nguồn thực phẩm, ngành Sinh học còn có những vai trò gì đối với đời sống con người? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay – Bài 1: Giới thiệu chương trình môn Sinh học. Sinh học và sự phát triển bền vững.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH MÔN SINH HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học.
a. Mục tiêu: Nêu được đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học.
b. Nội dung:
– GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, đọc thông tin và quan sát hình ảnh trong mục 1 phần I (SGK tr.6).
– GV sử dụng phương pháp dạy học trực quan, hỏi – đáp nêu vấn đề kết hợp với kĩ thuật khăn trải bàn để hướng dẫn HS thảo luận, lấy ví dụ về những nội dung nghiên cứu của sinh học.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời và ví dụ của HS về đối tượng và các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập – GV chia lớp thành các nhóm nhỏ (mỗi nhóm 3 – 4 HS), yêu cầu các nhóm nghiên cứu thông tin và quan sát hình 1.1 (SGK tr.6), sau đó, thực hiện các yêu cầu của GV. – GV yêu cầu các nhóm thảo luận, lần lượt trả lời các câu hỏi: + Sinh học là gì? Kể tên các đối tượng nghiên cứu của môn Sinh học. + Quan sát hình 1.1, hãy lấy ví dụ về các đối tượng nghiên cứu tương ứng với các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học. – GV hướng dẫn các nhóm tiến trình thảo luận, phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0. Mỗi thành viên sẽ ghi ý kiến của mình vào một góc, sau đó cả nhóm thống nhất, tổng hợp các ý kiến và ghi vào phần trung tâm tờ giấy. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập – HS các nhóm trao đổi với nhau để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận – Các nhóm dán kết quả thảo luận của nhóm mình lên bảng. – GV cho các nhóm nhận xét lẫn nhau. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập – GV đánh giá, nhận xét sản phẩm học tập của HS và chuẩn kiến thức và chuyển sang nội dung tiếp theo. |
I. Đối tượng, lĩnh vực nghiên cứu và mục tiêu môn Sinh học 1. Đối tượng và lĩnh vực nghiên cứu môn Sinh học. – Sinh học là môn khoa học về sự sống. – Đối tượng nghiên cứu của sinh học là thế giới sinh vật: thực vật, động vật, vi khuẩn, nấm,… con người. – Ngành sinh học bao gồm nhiều lĩnh vực nghiên cứu như: + Di truyền học + Sinh học tế bào + Vi sinh vật học + Giải phẫu học + Động vật học + Sinh thái học và môi trường + Công nghệ sinh học |
Hoạt động 2: Tìm hiểu mục tiêu học tập môn Sinh học
a. Mục tiêu: Trình bày được mục tiêu môn sinh học.
b. Nội dung: GV yêu cầu các nhóm HS đọc thông
tin phần 2 mục I (SGK tr.7) để trả lời các câu hỏi và hoàn thành phiếu học tập.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời và phiếu học tập của HS.
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH |
DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập – GV giữ nguyên nhóm như trong hoạt động 1, yêu cầu các nhóm đọc thông tin mục 2 phần I (SGK tr.6 – 7) và hoàn thành phiếu học tập số 1 về mục tiêu của việc học Sinh học. (Phiếu học tập số 1 ở phần Hồ sơ học tập) – Sau khi các nhóm đôi hoàn thành Phiếu học tập, GV đặt câu hỏi tổng kết: “Học tập môn Sinh học mang lại cho các em những hiểu biết và ứng dụng gì?” – GV đặt câu hỏi vận dụng, yêu cầu HS liên hệ bản thân: Em sẽ thể hiện tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước bằng những hành động cụ thể nào? + Đối với môi trường thiên nhiên + Đối với xã hội Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập – HS nghiên cứu thông tin trong SGK, thảo luận và lần lượt thực hiện các yêu cầu của GV. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận – GV mời đại diện nhóm trình bày phần thảo luận của nhóm mình. – GV liệt kê những phương án trả lời của các nhóm về những lợi ích của việc học tập môn Sinh học. – GV mời các HS còn lại nhận xét, bổ sung ý kiến (nếu có). Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập – GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, chuyển sang nội dung mới. |
2. Mục tiêu học tập môn Sinh học – Góp phần hình thành thế giới quan khoa học; phẩm chất yêu lao động, yêu thiên nhiên, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên; có khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn một cách sáng tạo. – Hình thành, phát triển ở học sinh năng lực sinh học: nhận thức sinh học, tìm hiểu thế giới sống và vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn. |
……………….
Giáo án Hóa học 10 năm 2022 – 2023
BÀI 1 NHẬP MÔN HÓA HỌC
Thời gian thực hiện: 01 tiết
I. MỤC TIÊU
1) Kiến thức
Học xong bài này, học sinh có thể:
– Nêu được đối tượng nghiên cứu của hóa học.
– Trình bày được phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học.
– Nêu được vai trò của hóa học đối với đời sống, sản xuất, …
2) Năng lực
a) Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: học sinh xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, tự đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được những sai sót và khắc phục.
– Năng lực giao tiếp: tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn bè thông qua việc thực hiện nhiệm vụ các hoạt động cặp đôi, nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp.
– Năng lực hợp tác: học sinh xác định được nhiệm vụ của tổ/nhóm, trách nhiệm của bản thân, đề xuất được những ý kiến đóng góp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ học tập.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: đề xuất được một số giải thích về các hiện tượng xảy ra là hiện tượng vật lý hay hiện tượng hóa học.
b) Năng lực chuyên biệt
– Năng lực nhận thức hóa học: hiểu được bản chất của hóa học là nghiên cứu về chất và sự biến đổi của chất.
– Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: phân biệt được các hiện tượng hóa học hay hiện tượng vật lý xảy ra trong tự nhiên.
– Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: giải thích được các hiện tượng hóa học hay hiện tượng vật lý xảy ra trong tự nhiên.
3) Phẩm chất
– Yêu nước: nhận biết được vẻ đẹp của tự nhiên, của đất nước thông qua bộ môn Hóa học.
– Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ.
– Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập.
– Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể.
– Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Giáo viên |
Học sinh |
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:Tạo tình huống có vấn đề và tâm lý hứng thú cho HS khi bắt đầu bài học mới.
b) Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS lắng nghe, dựa vào hiểu biết của bản thân trả lời.
c) Sản phẩm: HS biết được những vấn đề liên quan đến hóa học.
d) Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi trong SGK.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Đối tượng nghiên cứu của hóa học
a) Mục tiêu: HS biết đối tượng nghiên cứu của hóa học là chất và sự biến đổi của chất.
b) Nội dung: HS đọc SGK, dựa vào sự hiểu biết bản thân để trả lời.
c) Sản phẩm: HS nêu được một số ví dụ về chất và phân tích được một số quá trình biến đổi của chất.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS đọc SGK, đồng thời tự lấy các ví dụ về chất và sự biến đổi của chất.
C. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Đối tượng nghiên cứu của hóa học
a) Mục tiêu: HS biết đối tượng nghiên cứu của hóa học là chất và sự biến đổi của chất.
b) Nội dung: HS đọc SGK, dựa vào sự hiểu biết bản thân để trả lời.
c) Sản phẩm: HS nêu được một số ví dụ về chất và phân tích được một số quá trình biến đổi của chất.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS đọc SGK, đồng thời tự lấy các ví dụ về chất và sự biến đổi của chất.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS đọc SGK; trả lời câu hỏi và lấy ví dụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả
GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trình bày.
GV yêu cầu HS khác nhận xét về câu trả lời.
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức và chuyển sang nội dung mới.
Hoạt động 3: Vai trò của hóa học trong thực tiễn
a) Mục tiêu:HS hiểu được vai trò của hóa học trong thực tiễn.
b) Nội dung:HS đọc SGK, dựa vào sự hiểu biết bản thân để trả lời.
c) Sản phẩm:HS trình bày được vai trò của hóa học trong đời sống và trong sản xuất:
– Trong đời sống: Hóa học về thực phẩm, hóa học về thuốc, hóa học về mĩ phẩm, hóa học về chất tẩy rửa, …
– Trong sản xuất: hóa học về năng lượng, hóa học về sản xuất hóa chất, hóa học về vật liệu, hóa học về môi trường, …
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV yêu cầu HS đọc SGK, đồng thời tóm tắt những điểm chính.
Yêu cầu HS trả lời các câu hỏi trong tuyến phụ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS đọc SGK; trả lời các câu hỏi và lấy ví dụ.
Bước 3: Báo cáo kết quả
GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trình bày.
GV yêu cầu HS khác nhận xét về câu trả lời.
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức và chuyển sang nội dung mới.
D. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu:Luyện tập, củng cố kiến thức đã học trong bài.
b) Nội dung:HS tổng kết những nội dung đã học.
c) Sản phẩm:HS sơ đồ hóa nội dung kiến thức.
…………….
Giáo án Tin học 10 năm 2022 – 2023
CHỦ ĐỀ A: MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC
TIN HỌC VÀ XỬ LÍ THÔNG TIN
BÀI 1: DỮ LIỆU, THÔNG TIN VÀ XỬ LÍ THÔNG TIN
Môn học: Tin Học; Lớp: 10
Thời gian thực hiện: 2 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
Biết được thông tin là gì, dữ liệu là gì
Phân biệt được thông tin và dữ liệu, nêu được ví dụ minh họa
Biết được xử lí thông tin là gì
2. Năng lực:
– Năng lực chung:
+ Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và thể hiện sự sáng tạo.
+ Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên.
– Năng lực riêng:
+ HS được phát triển tư duy và khả năng giải quyết được vấn đề, năng lực giao tiếp, hợp tác, sáng tạo, tự chủ và tự học.
3. Phẩm chất: Nghiêm túc, tập trung, tích cực chủ động.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– Chuẩn bị Bài giảng, máy chiếu, máy chiếu vật thể.
2. Học sinh
– Sách giáo khoa, vở ghi
– Kiến thức đã học
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
– Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho học sinh
– Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi
– Sản phẩm: Từ yêu cầu Hs vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra
– Tổ chức thực hiện: GV giới thiệu và dẫn dắt vào bài
? Em hãy cho biết, thông tin từ đâu mà có?
HS: trả lời câu hỏi
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Tìm hiểu nguồn thông tin và dữ liệu, quan hệ giữa thông tin và dữ liệu
– Mục Tiêu: + Biết khái niệm nguồn thông tin và dữ liệu
+ Biết quan hệ giữa thông tin và dữ liệu
– Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV
– Sản phẩm: Hs hoàn thành tìm hiểu kiến thức
– Tổ chức thực hiện:
Sản phẩm dự kiến |
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
I. Nguồn THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU: · Thế giới rộng lớn quanh ta với con người, sự vật, sự việc, … đa dạng là nguồn thông tin vô tận. · Nhiều thiết bị được tạo ra nhằm thu nhận các tín hiệu từ thế giới xung quanh để từ đó con người biết thêm thông tin. Từ đầu ra của các thiết bị này, ta có dữ liệu. 2. Quan hệ giữa thông tin và dữ liệu a) Từ thông tin thành dữ liệu – Thông tin được lưu trữ hay gửi đi dưới dạng dữ liệu chữ và số, dữ liệu hỉnh ảnh, dữ liệu âm thanh. => Thông tin có thể được biểu diễn dưới các dạng khác nhau b) Từ dữ liệu đến thông tin · Ví dụ: An báo tin cho Hoàng bằng một mảnh giấy viết tay: “Hoàng ơi, tan học chờ tớ ở cổng trường nhé!” · Dòng chữ là dữ liệu văn bản, là thông tin dưới dạng chữ. => Người đọc biết được thông tin · Dữ liệu là: văn bản chữ và số, hình vẽ, hình ảnh, âm thanh, đoạn video, … Dữ liệu là nguồn thông tin · Dữ liệu được thu thập và sử dụng để từ đó rút ra thông tin, từ dữ liệu đầu vào có thể rút ra nhiều thông tin khác nhau |
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: Nêu đặt câu hỏi – Thông tin có được bằng cách nào? HS: Thảo luận, trả lời * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS: Suy nghĩ, tham khảo sgk trả lời câu hỏi + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại các tính chất. + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức |
Hoạt động 2: Tìm hiểu Bài toán xử lí thông tin
a) Mục tiêu: Nắm được quá trình xử lí thông tin
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Sản phẩm dự kiến |
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
3. Bài toán xử lí thông tin Xét bài toán: “Từ bảng điểm tổng kết các môn học của học sinh cả lớp, giáo viên cần tìm ra những học sinh xứng đáng được khen thưởng vì có thành tích học tập xuất sắc. Thông tin ta cần tìm là: Những học sinh xứng đáng được khen thưởng. Dữ liệu đầu vào => Xử lí thông tin => Thông tin hữu ích v Quá trình xử lí dữ liệu đầu vào để rút ra thông tin muốn biết có thể chia ra nhiều bước, thành nhiều bài toán, như một chuỗi bài toán liên tiếp. Đầu ra của bước trước là đầu vào cho bước sau. Kết quả cuối cùng là thông tin ta muốn có. v Với con người, “xử lí dữ liệu để có thông tin” và “xử lí thông tin để ra quyết định” là nói đến hai bước của của quá trình giải quyết một vấn đề. + Bước 1: thu thập các thông tin cần thiết + Bước 2: Xử lí thông tin và ra quyết định |
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: Theo em, “xử lí dữ liệu” và “xử lí thông tin” có gì khác nhau? HS: Thảo luận, trả lời HS: Lấy các ví dụ trong thực tế. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS: Suy nghĩ, tham khảo sgk trả lời câu hỏi + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại các tính chất. + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức |
Hoạt động 3: Phân biệt dữ liệu với thông tin
a) Mục tiêu: Nắm được điểm khác giữa dữ liệu và thông tin
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Sản phẩm dự kiến |
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
4. Phân biệt dữ liệu với thông tin – Thông tin có thể được biểu diễn dưới các dạng khác nhau. – Trong lưu trữ và trao đổi thông tin của con người, thông tin là nội dung, dữ liệu là hình thức thể hiện; dữ liệu là thông tin dưới dạng chứa trong phương tiện mang tin. Ví dụ: · Thông tin “Họ và tên: Nguyễn Văn An, Lớp: 10A, Điểm môn Tin học: 10” khi trình bày dưới dạng bảng sẽ được chia thành 3 mục dữ liệu, thuộc 3 cột “Họ và tên”, “Lớp”, “Điểm môn Tin học”. · Muốn có thông tin, phải gộp lại đầy đủ các mục như ban đầu, nếu thiếu đi một vài mục thì không còn là thông tin đó nữa. · Dữ liệu là đầu vào cho bài toán xử lí thông tin. Thông tin là kết quả đầu ra của bài toán này |
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: Theo em, thông tin và dữ liệu khác nhau như thế nào? HS: Thảo luận, trả lời HS: Lấy các ví dụ trong thực tế. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS: Suy nghĩ, tham khảo sgk trả lời câu hỏi + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại các tính chất. + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức |
Hoạt động 4: Tìm hiểu khái niệm Xử lí thông tin, tin học, công nghệ thông tin và quá trình xử lí thông tin
a) Mục tiêu: Nắm được thế nào là xử lí thông tin, tin học và công nghệ thông tin
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Sản phẩm dự kiến |
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
5. Xử lí thông tin, tin học và công nghệ thông tin – Xử lí thông tin là tìm ra thông tin từ dữ liệu – Tin học: ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp và quá trình xử lí thông tin tự động bằng các phương tiện kĩ thuật – chủ yếu bằng máy tính – Công nghệ thông tin: tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại (chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông) nhằm tổ chức khai thác và xử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vự hoạt động của con người và xã hội 6. Các bước xử lí thông tin của máy tính – Các bước xử lí thông tin của máy tính tương ứng với các hoạt động xử lí thông tin của con người – Máy tính đã thực hiện 3 bước: nhận dữ liệu vào, chuyển thành dữ liệu số; xử lí dữ liệu; đưa kết quả xử lí ra cho con người – Các bước xử lí thông tin của máy tính gồm: xử lí đầu vào, xử lí dữ liệu số (thông tin số), xử lí đầu ra và xử lí lưu trữ |
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: Theo em, thế nào là xử lí thông tin, tin học và công nghệ thông tin? HS: Thảo luận, trả lời HS: Lấy các ví dụ trong thực tế. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS: Suy nghĩ, tham khảo sgk trả lời câu hỏi + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại các tính chất. + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức |
Hoạt động 5: Tìm hiểu tháp dữ liệu – thông tin – tri thức
a) Mục tiêu: Nắm được thế nào là tri thức, mối quan hệ giữa dữ liệu-thông tin-tri thức
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Sản phẩm dự kiến |
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
7. Tháp dữ liệu – Thông tin – tri thức – Tri thức hay kiến thức là các hiểu biết hay kĩ năng có được nhờ trải nghiệm thực tế hay học được. – Trong tin học, khai thác trích xuất tri thức là việc tạo ra tri thức từ các nguồn dữ liệu và thông tin. – Bài toán cũng tương tự như rút ra thông tin từ dữ liệu. Tri thức thu được phải biểu diễn ở dạng máy tính “hiểu” được và có thể sử dụng phục vụ con người. Tháp dữ liệu – thông tin – tri thức minh họa quá trình trích xuất, tinh lọc dần từ dữ liệu thành thông tin, từ thông tin thành tri thức. |
* Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV: Theo em, thế nào là tri thức? HS: Thảo luận, trả lời HS: Lấy các ví dụ trong thực tế. * Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + HS: Suy nghĩ, tham khảo sgk trả lời câu hỏi + GV: quan sát và trợ giúp các cặp. * Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + HS: Lắng nghe, ghi chú, một HS phát biểu lại các tính chất. + Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau. * Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chính xác hóa và gọi 1 học sinh nhắc lại kiến thức |
………….