Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng là tài liệu vô cùng hữu ích giúp các em học sinh lớp 8 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để giải các bài tập trong SGK Toán 8 Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2 trang 67, 68, 69, 70, 71, 72, 73.

Bạn đang đọc: Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

Giải Toán 8 Kết nối tri thức tập 2 trang 67 → 73 được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp giáo viên thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập Bài 32 Chương VIII: Mở đầu về tính xác suất của biến cố. Vậy mời thầy cô và các em theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:

Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng Kết nối tri thức

    Giải Toán 8 Kết nối tri thức Tập 2 trang 71, 72

    Bài 8.8

    Tung một chiếc kẹp giấy 145 lần xuống sàn nhà lát gạch đá hoa hình vuông. Quan sát thấy có 113 lần chiếc kẹp nằm hoàn toàn bên trong hình vuông và 32 lần chiếc kẹp nằm trên cạnh hình vuông. Tính xác suất thực nghiệm của các biến cố sau:

    a) E: ” Chiếc kẹp giấy nằm hoàn toàn trong hình vuông”

    b) F: “Chiếc kẹp giấy nằm trên cạnh của hình vuông”

    Lời giải:

    a) Trong 145 lần tung có 113 lần chiếc kẹp nằm hoàn toàn bên trong hình vuông. Do đó, xác suất thực nghiệm của biến cố E là Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    b) Trong 145 lần tung có 32 lần chiếc kẹp nằm trên cạnh hình vuông. Do đó, xác suất thực nghiệm của biến cố F là Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    Bài 8.9

    Một nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm tại một nhà máy trong 20 ngày rồi ghi lại số phế phẩm của nhà máy và thu được kết quả như sau:

    Số phế phẩm

    0

    1

    2

    3

    ≥4

    Số ngày

    14

    3

    1

    1

    1

    Tính xác suất thực nghiệm của các biến cố sau:

    a) M: “Trong một ngày nhà máy đó không có phế phẩm”

    b) N: “Trong một ngày nhà máy đó chỉ có 1 phế phẩm”

    c) K: “Trong một ngày nhà máy đó có ít nhất 2 phế phẩm”

    Lời giải:

    a) Có 14 ngày không có phế phẩm => Xác suất thực nghiệm của biến cố M là Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    b) Có 3 ngày có 1 phế phẩm => Xác suất thực nghiệm của biến cố M là Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    c) Có 1 ngày có 2 phẩm, 1 ngày có 3 phế phẩm, 1 ngày có lớn hơn hoặc bằng 4 phế phẩm => Xác suất thực nghiệm của biến cố K là Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    Bài 8.10

    Thống kê thời gian của 78 chương trình quảng cáo trên Đài truyền hình tỉnh X cho kết quả như sau:

    Thời gian quảng cáo trong khoảng Số chương trình quảng cáo
    Từ 0 đến 19 giây 17
    Từ 20 đến 39 giây 38
    Từ 40 đến 59 giây 19
    Trên 60 giây 4

    Tính xác suất thực nghiệm của các biến cố sau:

    a) E: “Chương trình quảng cáo của Đài truyền hình tỉnh X kéo dài từ 20 đến 39 giây”

    b) F: “Chương trình quảng cáo của Đài truyền hình tỉnh X kéo dài trên 1 phút”

    c) G:” Chương trình quảng cáo của Đài truyền hình tỉnh X kéo dài trong khoảng từ 20 đến 59 giây”

    Lời giải:

    a) Có 38 chương trình quảng cáo kéo dài từ 20 đến 39 giây => Xác suất thực nghiệm của biến cố E là Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    b) Có 4 chương trình quảng cáo kéo dài trên 1 phút => Xác suất thực nghiệm của biến cố E là Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    c) Có 38 chương trình quảng cáo kéo dài từ 20 đến 39 giây, 19 chương trình kéo dài trong khoảng 40 đến 59 giây => Có 57 chương trình quảng cáo kéo dài từ 20 đến 59 giây. Do đó, xác suất thực nghiệm của biến cố G là Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    Bài 8.11

    Thống kê về số ca nhiễm bệnh và số ca tử vong của bệnh SARS và bệnh EBOLA được kết quả như sau:

    Bệnh Số người nhiễm Số người tử vong
    SARS( 11-2002 đến 7 – 2003) 8 437 813
    EBOLA (2014 – 2016) 34 453 15 158

    Căn cứ vào bảng thống kê trên, hãy ước lượng xác suất một người tử vong khi nhiễm bệnh SARS, bệnh EBOLA

    Lời giải:

    – Xác suất một người tử vong khi nhiễm bệnh SARS là Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng%

    – Xác suất một người tử vong khi nhiễm bệnh EBOLA là Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng%

    Bài 8.12

    Một nhà máy sản xuất máy điều hòa tiến hành kiểm tra chất lượng của 600 chiếc điều hòa được sản xuất và thấy có 5 chiếc bị lỗi. Trong một lô hàng có 1500 chiếc điều hòa, hãy dự đoán xem có khoảng bao nhiêu chiếc điều hòa không bị lỗi

    Lời giải:

    Kiểm tra chất lượng của 600 chiếc điều hòa thì có 5 chiếc bị lỗi => Có 595 chiếc không bị lỗi

    Do đó, xác suất máy điều hòa không bị lỗi khi kiểm tra 600 chiếc điều hòa là: Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    Gọi h là số lượng điều hòa không bị lỗi, ta có: Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng => Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    Vậy trong một lô hàng có 1500 chiếc điều hòa, thì có khoảng 1488 chiếc điều hòa không bị lỗi.

    Bài 8.13

    Hai bạn Mai và Việt lần lượt thực hiện việc gieo đồng thời hai con xúc xắc và ở mỗi lần gieo sẽ nhận được số điểm bằng tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc. Mai được gieo 100 lần và Việt được gieo 120 lần. Mai gieo trước và ghi lại kết quả của mình như sau:

    Số điểm

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    9

    10

    11

    12

    Số lần

    3

    5

    9

    10

    14

    16

    13

    11

    8

    7

    4

    Trước khi Việt gieo, hãy dự đoán xem có bao nhiêu lần số điểm của Việt nhận được là:

    a) Một số chẵn

    b) Một số nguyên tố

    c) Một số lớn hơn 7

    Lời giải:

    – Số lần điểm của Mai là số chẵn là: Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    Do đó xác suất thực nghiệm của biến cố “điểm của Mai là một số chẵn” là: Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    – Số lần điểm của Mai là một số nguyên tố là: Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    Do đó xác suất thực nghiệm điểm của biến cố “điểm của Mai là một số nguyên tố” là: Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    – Số lần điểm của Mai là một số lớn hơn 7 là: Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    Do đó, xác suất thực nghiệm của biến cố “điểm của Mai là một số lớn hơn 7 là: Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng

    => Số lần điểm của Việt là một số chẵn khoảng: Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng (lần)

    Số lần điểm của Việt là một số nguyên tố khoảng: Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng (lần)

    Số lần điểm của Việt là một số lớn hơn 7 khoảng: Toán 8 Bài 32: Mối liên hệ giữa xác suất thực nghiệm với xác suất và ứng dụng (lần)

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *