Giải Vật lý 10 trang 36→39 sách Chân trời sáng tạo giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để biết cách trả lời các câu hỏi bài học Bài 6: Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động thẳng của chương 2: Mô tả chuyển động.
Bạn đang đọc: Vật lí 10 Bài 6: Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động thẳng
Giải bài tập Vật lý 10 Bài 6: Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động thẳng giúp các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi của Bài 6 Chương 2 trong sách giáo khoa Vật lí 10 Chân trời sáng tạo. Đồng thời qua đó giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh của mình.
Giải Vật lí 10 Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động thẳng
1. Thí nghiệm đo tốc độ
Câu 1
Tìm hiểu thang đo thời gian và chức năng của các chế độ đo (MODE) trên đồng hồ đo thời gian hiện số (Hình 6.1)
Gợi ý đáp án
- Thang đo: Bên nút thang đo có ghi giới hạn đo (GHĐ) và độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của đồng hồ là: 9,999 s – 0,001 s và 99,99 s – 0,01 s.
- MODE: Núm này dùng để chọn chế độ làm việc của đồng hồ. Chế độ làm việc A ↔ B để đo khoảng thời gian giữa hai điểm A và B. Tại thời điểm A, đồng hồ được cổng quang bật, tại thời điểm B, đồng hồ được cổng quang tắt. Trên mặt đồng hồ xuất hiện số đo thời gian Δt giữa hai thời điểm trên. Cổng C để kết nối với nam châm điện.
Câu 2
Dựa vào bộ dụng cụ thí nghiệm được gợi ý, thiết kế và thực hiện phương án xác định tốc độ tức thời của viên bi tại vị trí cổng quang điện A (hoặc B)
Gợi ý đáp án
-Thiết kế phương án thí nghiệm đo tốc độ.
- Bước 1: Bố trí thí nghiệm như hình 6.2. Điều chỉnh đoạn nằm ngang của máng sao cho thước đo độ chỉ 00 . Cố định nam châm điện và cổng quang điện A (đặt cách đoạn chân dốc nghiêng của máng một khoảng 20 cm).
- Bước 2: Chọn MODE ở vị trí A (hoặc B) để đo thời gian viên bi chắn cổng quang điện mà ta muốn đo tốc độ tức thời của viên bi ở vị trí tương ứng.
- Bước 3: Sử dụng thước kẹp để đo đường kính của viên bi. Thực hiện đo đường kính viên bi khoảng 5 lần và ghi kết quả.
- Bước 4: Đưa viên bi lại gần nam châm điện sao cho viên bi hút vào nam châm. Ngắt công tắc điện để viên bi bắt đầu chuyển động xuống đoạn dốc nghiêng và đi qua cổng quang điện cần đo thời gian.
- Bước 5: Ghi nhận giá trị thời gian hiển thị trên đồng hồ đo.
– Thực hiện phương án thí nghiệm
Học sinh tự thực hành.
2. Một số phương pháp đo tốc độ
Câu 3
Quan sát Hình 6.3, tìm hiểu và trình bày phương pháp đo tốc độ trung bình và tốc độ tức thời dựa vào những thiết bị trên. Đánh giá ưu và nhược điểm của mỗi phương pháp đo.
Gợi ý đáp án
Phương pháp đo của các thiết bị trên
– Đồng hồ bấm giây:
- Dùng thước đo độ dài của quãng đường s. Xác định vạch xuất phát và vạch đích
- Dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian t từ khi vật bắt đầu chuyển động từ vạch xuất phát tời vạch đích.
- Dùng công thức v=St/ để tính tốc độ trung bình và v=d/t để tính tốc độ tức thời
– Cổng quang điện
- Lấy quãng đường trên thiết bị đo
- Khởi động thiết bị và cho vật đi quan cổng quang điện
- Đọc kết quả thời gian hiên trên thiết bị và sử dụng công thức để tính tốc độ trung bình và tốc độ tức thời
– Súng bắn tốc độ
- Khởi động súng
- Thực hiện, trên máy sẽ hiện lên tốc độ
– Ưu và nhược điểm của các thiết bị
Đồng hồ bấm giây | Cổng quang điện | Súng bắn tốc độ | |
Ưu điểm | Nhanh, đơn giản, dễ thực hiện | Kết quả chính xác hơn do không phụ thuộc vào người thực hiện | Đo trực tiếp tốc độ tức thời với độ chính xác cao |
Nhược điểm | Kém chính xác do phụ thuộc vào phản xạ của người bấm đồng hồ | Lắp đặt phức tạp, chỉ đo được cho các vật có kích thước phù hợp để có thể đi qua được cổng quang điện | Giá thành cao. |