Soạn bài Chuyện bốn mùa trang 26

Soạn bài Chuyện bốn mùa trang 26

Soạn bài Chuyện bốn mùa giúp các em học sinh lớp 2 hiểu rõ ý nghĩa bài tập đọc, cũng như nội dung chính để nhanh chóng trả lời các câu hỏi đọc hiểu trong SGK Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 26, 27, 28.

Bạn đang đọc: Soạn bài Chuyện bốn mùa trang 26

Nhờ đó, các em biết cách viết chữ hoa S, từ chỉ đặc điểm, câu kiểu Ai thế nào. Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Tập đọc Chuyện bốn mùa – Tuần 21 của Bài 1 chủ đề Bốn mùa tươi đẹp theo chương trình mới. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:

Soạn bài Chuyện bốn mùa Chân trời sáng tạo

    Soạn bài phần Khởi động – Bài 1: Chuyện bốn mùa

    Kể tên các mùa trong năm.

    Gợi ý trả lời:

    Một năm có 4 mùa: xuân, hạ, thu và đông.

    Soạn bài phần Khám phá và luyện tập – Bài 1: Chuyện bốn mùa

    Câu 1

    Đọc: Chuyện bốn mùa

    Chuyện bốn mùa

    Một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau. Đông cầm tay Xuân, bảo:

    – Ai cũng yêu chị. Chị về vườn cây nào cũng đâm chồi nảy lộc.

    Xuân nói:

    – Nhưng phải có nắng của em Hạ, cây trong vườn mới đơm trái ngọt, các cô cậu học trò mới được nghỉ hè.

    Cô nàng Hạ tinh nghịch xen vào:

    – Thế mà thiếu nhi lại thích em Thu nhất. Không Có Thu làm sao có vườn bưởi chín vàng, có đêm trăng rằm rước đèn phá cỗ,…

    Đông, giọng buồn buồn:

    – Chỉ có em là chẳng ai yêu.

    Thu đặt tay lên vai Đông, thủ thỉ:

    – Có em mới có bập bùng bếp lửa, có giấc ngủ ấm trong chăn. Sao lại không yêu em được?

    Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà Đất đã đến bên cạnh.

    Bà vui vẻ góp chuyện:

    – Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được! Cháu có công ấp ủ mầm sống để cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu đều có ích, đều đáng yêu.

    Theo Từ Nguyên Tĩnh

    1. Chọn hình vẽ các nàng tiên phù hợp với tên từng mùa trong năm.

    Soạn bài Chuyện bốn mùa trang 26

    2. Theo lời bà Đất, mỗi mùa trong năm có gì đáng yêu?

    3. Bài đọc nói về điều gì?

    4. Em thích nhân vật nào nhất? Vì sao?

    Gợi ý trả lời:

    1. Các nàng tiên phù hợp với từng mùa trong năm:

    • Hình 1: mùa thu
    • Hình 2: mùa hạ
    • Hình 3: mùa xuân
    • Hình 4: mùa đông

    2. Theo lời bà Đất, mỗi mùa trong năm có mỗi điểm đáng yêu riêng:

    • Mùa xuân làm cho cây lá tươi tốt.
    • Mùa hạ cho trái ngọt, hoa thơm.
    • Mùa thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường.
    • Mùa đông ấp ủ mầm sống cho cây cối đâm chồi nảy lộc.

    3. Bài đọc nói về công dụng của bốn mùa trong năm. Bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông mùa nào cũng có ích cả.

    4. Em thích nhân vật Bà Đất nhất vì Bà Đất đã giúp cho các nàng tiên hiểu rằng: Cả 4 nàng tiên – cả bốn mùa đều có ích, đều đáng yêu.

    Hoa thơm trái ngọt

    Kể tên các loại hoa, quả thường có ở mỗi mùa.

    Soạn bài Chuyện bốn mùa trang 26

    Gợi ý trả lời:

    Các loại quả thường có ở mỗi mùa:

    • Mùa đông: Quả táo, hồng giòn, chuối
    • Mùa xuân: Quả xoài
    • Mùa thu: Quả bưởi, quả ổi
    • Mùa hè: Quả nhãn, quả vải, chôm chôm, mít

    Câu 2

    Viết: Sông dài biển rộng

    Soạn bài Chuyện bốn mùa trang 26

    Trả lời:

    * Cấu tạo: gồm nét cong trái và nét thẳng đứng.

    * Cách viết: Đặt bút trên ĐK dọc 2, phía dưới ĐK ngang 4, viết một nét cong trái phía trên ĐK ngang 2, lượn vòng lên chạm ĐK dọc 2 viết nét thẳng đứng sát ĐK dọc 2, viết tiếp luôn nét cong trái và dùng bút cách bên phải ĐK dọc 2 một li, phía dưới ĐK ngang 2.

    Lưu ý: Lưng của 2 nét cong trái đều chạm ĐK dọc 1. Chỗ bắt đầu viết nét cong trái lớn phải ngang bằng với điểm đặt bút.

    Câu 3

    Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

    a. Chọn từ ngữ chỉ đặc điểm.

    Soạn bài Chuyện bốn mùa trang 26

    b. Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm của cảnh vật:

    Soạn bài Chuyện bốn mùa trang 26

    Gợi ý trả lời:

    a. Từ ngữ chỉ đặc điểm: Trắng muốt, xanh ngắt, mát mẻ, rực rỡ, trong vắt, tươi tốt.

    b. Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm của cảnh vật:

    • Mùa xuân: mát mẻ, nảy lộc.
    • Mùa hạ: nắng gắt, nóng nực.
    • Mùa thu: tranh vắt, mát dịu.
    • Mùa đông: lạnh buốt, gió lớn.

    Câu 4

    Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

    a. Đặt 1 – 2 câu nói về sự vật trong mỗi bức tranh sau:

    Soạn bài Chuyện bốn mùa trang 26

    b. Đặt và trả lời câu hỏi về hình dáng của 2 – 3 sự vật trong tranh.

    Soạn bài Chuyện bốn mùa trang 26

    Gợi ý trả lời:

    a. Trời hôm nay thật trong xanh.

    Bông hoa nở rực rỡ sắc màu.

    b. – Con voi đang làm gì?

    Con voi đang dùng vòi của nó lấy thức ăn.

    – Con hươu sao đang làm gì?

    Con hươu sao đang uống nước bên dòng suối.

    Soạn bài phần Vận dụng – Bài 1: Chuyện bốn mùa

    Nói về một mùa mà em thích.

    Gợi ý trả lời:

    Trong bốn mùa xuân, hạ, thu và đông, em thích nhất là mùa xuân. Mỗi khi xuân về, thời tiết ấm áp hơn. Bầu trời không còn u ám như mùa đông. Cây cối cũng đâm chồi nảy lộc. Trong vườn nhà em, những bông hoa đua nhau khoe sắc thắm. Từng đàn bướm từ đâu bay đến khiến khu vườn thêm rực rỡ. Tiếng chim hót ríu rít trên những tán cây nghe thật vui tai. Mọi người đều háo hức đón chờ ngày tết.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *