Giải Địa lí lớp 6 Bài 10: Cấu tạo của Trái Đất, các mảng kiến tạo giúp các em học sinh lớp 6 tham khảo, nhanh chóng trả lời toàn bộ các câu hỏi mở đầu, hình thành kiến thức mới, luyện tập và vận dụng của Bài 10 SGK Địa lí 6 trang 129, 130 sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
Bạn đang đọc: Địa lí 6 Bài 10: Cấu tạo của Trái Đất. Các mảng kiến tạo
Qua đó, các em sẽ biết cách trình bày được cấu tạo của Trái Đất gồm ba lớp. Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án bài 10 Chương 3: Cấu tạo của trái đất, vỏ trái đất Địa lí 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời thầy cô và các em tải miễn phí:
Soạn Địa 6 Bài 10: Cấu tạo của Trái Đất. Các mảng kiến tạo
Phần mở đầu
❓ Từ xưa tới nay con người vẫn muốn tìm hiểu: Trong lòng Trái Đất có gì? Cấu tạo của Trái Đất ra sao? Bài học này sẽ đề cập tới những vấn đề đó.
Phần nội dung bài học
1. Cấu tạo bên trong của Trái Đất
❓Hãy nêu sự khác nhau về độ dày, trạng thái, nhiệt độ giữa vỏ Trái Đất, man-ti và nhân (có thể lập bảng so sánh).
Trả lời:
Vỏ Trái Đất |
Lớp Manti |
Lớp Nhân |
|
Độ dày |
Từ 5km (ở đại dương) – 70km (ở lục địa). |
Dày 2900km. | Dày khoảng 3400km |
Trạng thái |
– Là lớp vỏ mỏng cứng ngoài cùng. – Cấu tạo bởi các tầng đá khác nhau: Trên cùng là tầng trầm tích không liên tục. Tầng Granit ở giữa chỉ có ở lục địa. Dưới cùng là tầng bazan. – Vỏ Trái Đất phân làm vỏ lục địa và vỏ đại dương |
– Chia thành 2 tầng: + Manti trên: 15 – 700 km. Trạng thái quánh dẻo. + Manti dưới: 700 – 2900 km. Trạng thái rắn chắc. |
– Chia làm 2 tầng: + Nhân ngoài: sâu 2900 – 5100km, áp suất lớn 1,3 – 3,1 triệu atm, ở thể lỏng. + Nhân trong: từ 5100 – 6370km, áp suất 3 – 3,5 triệu atm, vật chất ở dạng rắn. – Thành phần chủ yếu là những kim loại nặng Ni, Fe nên còn gọi là nhân Nife. |
Nhiệt độ | Càng xuống sâu nhiệt độ càng tăng, tối đa đến 1 000 độ C | 1 500 đến 3700 độ C | nhiệt độ 5000 độ C |
2. Các địa mảng (mảng kiến tạo)
❓Quan sát hình 2, em hãy:
- Kể tên các địa mảng lớn của Trái Đất. Việt Nam nằm ở địa mảng nào?
- Dựa vào chú thích, tìm trên hình các địa mảng xô vào nhau và đới tiếp giáp của các địa mảng đó.
Trả lời:
* Bảy địa mảng chính cấu tạo nên lớp vỏ Trái đất:
- Mảng Thái Bình Dương
- Mảng Âu – Á
- Mảng Ấn Độ – Ô-xtrây-li-a
- Mảng châu Phi
- Mảng Bắc Mỹ
- Mảng Nam Mỹ
- Mảng Nam Cực
– Việt Nam nằm ở mảng Âu – Á
* Các mảng xô vào nhau và đới tiếp giáp của các địa mảng đó: Các địa mảng xô vào nhau: mảng Phi với mảng Âu-Á; mảng Âu – Á với mảng Ấn Độ; mảng Ấn Độ với mảng Thái Bình Dương; mảng Bắc Mĩ với mảng TBD.
Phần luyện tập và vận dụng
Câu 1
❓Vẽ vào vở một hình tròn tượng trưng cho trái Đất, thể hiện trên đó cấu tạo bên trong của Trái Đất.
Trả lời:
Học sinh vẽ tương tự như Hình 1. Cấu tạo bên trong Trái Đất.
Câu 2
❓Tìm kiếm thông tin và trình bày về vành đai núi lửa Thái Bình Dương.
Trả lời:
Mẫu 1:
Vành đai lửa Thái Bình Dương là 1 khu vực hay xảy ra động đất và các hiện tượng phun trào núi lửa bao quanh vòng lòng chảo Thái Bình Dương. Nó có hình dạng tương tự vành móng ngựa và dài khoảng 40.000 km. Nó gắn liền với 1 dãy liên tục các rãnh đại dương, vòng cung quần đảo, các dãy núi lửa và hoặc sự chuyển động của các mảng kiến tạo. Đôi khi nó còn được gọi là vành đai địa chấn Thái Bình Dương.
Mẫu 2:
Vành đai lửa (Ring of Fire) hay Vành đai lửa Thái Bình Dương là cách gọi một khu vực rộng lớn bao gồm một chuỗi các núi lửa, các điểm thường xảy ra động đất và các mảng kiến tạo bao quanh khu vực Thái Bình Dương. Nó có hình dạng tương tự vành móng ngựa và trải dài trong khoảng 40.000 km từ mũi phía nam của Nam Mỹ tới tận New Zealand. Nó gắn liền với 1 dãy liên tục các rãnh đại dương, vòng cung quần đảo, các dãy núi lửa và/hoặc sự chuyển động của các mảng kiến tạo. Đôi khi nó còn được gọi là vành đai địa chấn Thái Bình Dương. Khoảng 90% tổng số cơn địa chấn toàn thế giới xảy ra dọc theo khu vực này, và nằm rải rác trong vành đai này là 75% số núi lửa đang hoạt động trên Trái đất, 452 núi lửa. Vành đai lửa Thái Bình Dương là hệ quả trực tiếp của các hoạt động kiến tạo địa tầng và của sự chuyển động và va chạm của các mảng lớp vỏ Trái Đất.