Bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan đã khắc họa khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống con người nhưng vẫn còn hoang sơ. Đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà của tác giả.
Bạn đang đọc: Bài thơ Qua Đèo Ngang
Download.vn sẽ cung cấp tài liệu giới thiệu về Bà Huyện Thanh Quang, cũng như nội dung của bài thơ Qua Đèo Ngang.
Bài thơ Qua Đèo Ngang
Qua Đèo Ngang
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước, đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Một mảnh tình riêng, ta với ta.
I. Đôi nét về Bà Huyện Thanh Quan
– Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, chưa rõ năm sinh năm mất.
– Quê ở làng Nghi Tàm nay thuộc quận Tây Hồ, Hà nội.
– Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (thuộc Thái Ninh), tỉnh Thái Bình, do đó mà có tên gọi Bà Huyện Thanh Quan.
– Bà là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong lịch sử phong kiến Việt Nam.
II. Giới thiệu bài thơ Qua Đèo Ngang
1. Thể thơ
“Qua đèo ngang” là một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật (gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ).
2 Bố cục
Gồm 4 phần:
- Hai câu đề: Cảnh vật thiên nhiên nơi Đèo Ngang.
- Hai câu thực: Cuộc sống con người nơi Đèo Ngang.
- Hai câu luận: Tâm trạng nhớ nhà của nhà thơ khi đứng trước Đèo Ngang.
- Hai câu kết: Nỗi cô đơn tột cùng của nhà thơ.
3. Nội dung
Bài thơ đã khắc họa khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống con người nhưng vẫn còn hoang sơ. Đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà.
4. Nghệ thuật
Vận dụng thể thơ thất ngôn bát cú, biện pháp tu từ đảo ngữ, hình ảnh tượng trưng ước lệ…
III. Dàn ý phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang
(1). Mở bài
Giới thiệu về Bà Huyện Thanh Quan, nội dung chính bài thơ Qua Đèo Ngang.
(2) Thân bài
a. Hai câu đề: Cảnh vật thiên nhiên nơi Đèo Ngang
– Thời gian: “bóng xế tà”, đây là thời điểm kết thúc của một ngày, khi con người thường trở về nhà sau một ngày lao động vất vả, vậy mà nhà thơ lại một mình tại nơi đèo Ngang càng khiến cho nỗi cô đơn trở nên tột cùng.
– Khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang:
- “Cỏ cây chen đá, lá chen hoa” là hình ảnh ước lệ mang tính biểu tượng.
- Điệp từ: “chen” kết hợp với hình ảnh “đá, lá, hoa” gợi ra một thiên nhiên tuy hoang sơ nhưng lại tràn đầy sức sống.
=> Khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang được nhà thơ khắc họa chỉ bằng vài nét nhưng lại hiện ra đầy chân thực và sinh động.
b. Hai câu thực: cuộc sống con người nơi Đèo Ngang
– Giữa thiên nhiên hoang sơ và rộng lớn con người xuất hiện:
Nghệ thuật đảo ngữ:
- Lom khom – tiều vài chú: hình ảnh vài chú tiều với dáng đứng lom khom dưới chân núi.
- Lác đác – chợ mấy nhà: hình ảnh vài căn nhà nhỏ bé thưa thớt, lác đác bên sông.
=> Nhấn mạnh vào sự nhỏ bé của con người trước thiên nhiên rộng lớn. Con người chỉ nằm là một chấm buồn lặng lẽ giữa một thiên nhiên rộng lớn. Cảnh vật và con người dường như có sự xa cách khiến cho không khí càng thêm hoang vu, cô quạnh.
c. Hai câu luận: tâm trạng nhớ nhà của nhà thơ khi đứng trước Đèo Ngang
– Hình ảnh “con quốc quốc” và “cái gia gia” không chỉ là hình ảnh thực về hai loại chim (chim đỗ quyên, chim đa đa).
– Mà ở đây, nhà thơ đã sử dụng thủ pháp lấy động tả tĩnh: tiếng kêu “quốc quốc”, “đa đa” để qua đó bộc lộ nỗi lòng nhớ thương của mình với đất nước, quê hương.
=> Hai câu thơ diễn tả nhớ nhung sâu đậm của Bà Huyện Thanh Quan.
d. Hai câu kết: nỗi cô đơn tột cùng của nhà thơ
– Câu thơ “Dừng chân đứng lại, trời, non, nước” khắc họa hình ảnh nhà thơ một mình đứng tại nơi Đèo Ngang, đưa mắt nhìn ra xa cũng chỉ thấy thiên nhiên rộng lớn phía trước (có bầu trời, có núi non, dòng sông).
– Sự cô đơn của nhà thơ: “một mảnh tình riêng” – tình cảm riêng tư của nhà thơ không có ai để chia sẻ, “ta với ta” – đều chỉ nhà thơ, lúc này bà chỉ có một mình đối diện với chính mình, cô đơn và lẻ loi.
=> Hai câu kết khẳng định lại nỗi cô đơn, trống trải của tác giả trước thiên nhiên rộng lớn.
(3) Mở bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Qua Đèo Ngang.