Viết một bài luận tuyên truyền về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân là một trong những câu hỏi rất hay nằm trong chương trình Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 Bài 18 Kết nối tri thức.
Bạn đang đọc: Viết một bài luận tuyên truyền về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Mẫu bài luận tuyên truyền về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân mang đến câu trả lời hay, chính xác nhất. Qua đó giúp các bạn hiểu được kiến thức về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Đồng thời nhanh chóng trả lời câu hỏi Vận dụng trang 122 GDKTPL 11.
Bài luận tuyên truyền về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Từ trước đến nay chúng ta đều công nhận và đã được luật hóa trong Hiến pháp 2013 rằng mọi công dân đều có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Vậy cụ thể quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở được thể hiện như thế nào và có trường hợp nào ngoại lệ không?
1. Quyền bất khả xâm phạm chỗ ở là gì?
Mọi người trên thế giới đều có quyền di chuyển tự do và tự do trong việc chọn nơi cư trú hợp pháp trong một quốc gia mà không bị hạn chế nếu như không thuộc phạm vi bị pháp luật cấm. Đi kèm với đó là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của mỗi người. Bất khả xâm phạm là một quyền cơ bản của công dân trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng, là quyền không thể xâm phạm đến của cá nhân, tổ chức hoặc ở phạm vi lớn hơn là của một quốc gia nào đó. Tại Việt Nam thì quyền bất khả xâm phạm được thể hiện dưới hai góc độ là quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Theo đó quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là một quyền cơ bản nhất của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013. Mọi công dân đều có quyền có nơi ở hợp pháo và không một ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu như không được người đó đồng ý. Trừ trường hợp pháp luật cho phép khám xét nhưng vẫn phải tuân theo quy định của pháp luật về việc khám xét chỗ ở.
Bên cạnh đó quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở còn được nhấn mạnh một lần nữa trong tập hợp những nguyên tắc của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Theo đó tại Điều 11 của Bộ luật này có quy định rằng không một ai được xâm phạm trái pháp luật về chỗ ở của cá nhân. Trong trường hợp khám xét chỗ ở thì phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Cần lưu ý nhỏ, chỗ ở hoặc nơi ở hợp pháp được hiểu dưới góc độ pháp lý của Luật cư trú năm 2020 bao gồm cả nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc chỗ ở hợp pháp khác được sử dụng để sinh sống mà không phân biệt đó là thuộc sở hữu theo hình thức nào (cho thuê, thừa kế, tặng cho, mượn, …) hoặc cũng có thể là những nơi ở cố định hoặc di động.
2. Hành vi xâm phạm chỗ hợp pháp của công dân bị xử lý như nào?
2.1. Các hành vi nào được coi là xâm phạm chỗ ở hợp pháp của công dân?
Trước khi tìm hiểu hành vi xâm phạm chỗ ở hợp pháp của công dân sẽ bị xử lý như thế nào thì chúng ta phải biết được đâu là những hành vi vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Căn cứ vào Điều 158 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về loại tội phạm này cũng như Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì có thể rút ra được hành vi khách quan xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác sẽ bao gồm một trong những hành vi sau đây:
+ Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác: Trong một số trường hợp cần thiết, bắt buộc phải khám xét chỗ ở của người khác thì pháp luật có đặt ra quy định cụ thể về tiến trình khám xét chỗ ở trong những trường hợp này. Nếu như việc khám xét chỗ ở của người khác mà không tuân theo các quy định đó thì sẽ thuộc trường hợp khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác. Do vậy để biết thế nào là “khám xét trái pháp luật” thì chúng ta cần phải tìm hiểu các trường hợp được khám xét đúng pháp luật là như thế nào. Vấn đề này sẽ được Luật Minh Khuê phân tích riêng biệt tại mục 4 của bài viết.
+ Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ: căn cứ vào Điều 59 Nghị định 144 thì có thể thấy hành vi đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ có thể được thể hiện dưới cách thức dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, gây sức ép về mặt tinh thần hoặc một thủ đoạn trái pháp luật nào khác nhằm ép buộc người đó phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ dưới sự miễn cưỡng, trái ý muốn của họ. Điều này thường xảy ra trong các vụ việc siết nợ, đòi nợ, tranh chấp gia đình trong thừa kế hoặc đơn giản là nuôi dưỡng cha mẹ già yếu, và dạo gần đây thì xuất hiện nhiều ở giới sinh viên đi thuê nhà trọ. Tuy nhiên cần ngoại trừ những trường hợp có quyết định cưỡng chế, thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phần này cũng sẽ được Luật Minh Khuê phân tích tại mục 4 của bài viết.
+ Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp chỗ ở của họ: Hành vi này cũng được thể hiện dưới dạng tương tự như hành vi trên. Được biểu hiện bằng việc lừa đảo, gian dối chủ nhà hoặc người quản lý chỗ ở để họ dọn ra xong bản thân người vi phạm sẽ công nhiên sử dụng căn nhà hoặc chỗ ở hợp pháp của chủ nhà mà không được sự cho phép của họ…
+ Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác: Đây có thể hiểu là trường hợp trộm cắp lén lút, phá khóa lẻn vào nhà vì bất kỳ mục đích gì.
2.2. Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi xâm phạm chỗ ở hợp pháp của công dân
Về chế tài xử lý hành vi xâm phạm trái phép chỗ ở hợp pháp của người dân có thể bị xử phạt hành chính và trong trường hợp đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về loại tội phạm này. Bên cạnh đó nếu việc xâm phạm trái phép chỗ ở hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại về tính mạng hay sức khỏe cho họ thì còn phải chịu chế tài bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự. Cụ thể về các hình thức xử phạt như sau:
* Xử lý vi phạm hành chính:
Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác cụ thể sẽ bị xử phạt hành chính như nào, mà mới chỉ dừng lại ở những hành vi khách quan được miêu tả trong Điều 158 Bộ luật hình sự nêu trên. Tuy nhiên thì Nghị định 144/2021/NĐ-CP lại có một quy định về hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ sẽ tùy từng trường hợp mà bị phạt tiền từ 5 triệu đồng lên đến 20 triệu đồng. Cụ thể:
+ Phạt tiền từ 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ
+ Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ: Khác với quy định trên thì với trường hợp này nếu hành vi đuổi được thể hiện dưới hình thức đe dọa dùng bạo lực sẽ có tính nghiêm trọng hơn thì bị xử phạt nặng hơn.
Hoặc có thể tùy từng trường hợp xâm phạm khác, tùy từng mức độ, trường hợp cụ thể mà Nghị định 144 có những mức xử phạt hành chính khác nhau
* Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Nếu xét thấy hành vi xâm phạm chỗ ở hợp pháp của người khác mà có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm chỗ ở của người khác quy định tại Điều 158 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với loại tội phạm này. Cụ thể sẽ có những khung hình phạt sau đây:
– Khung hình phạt thứ nhất bao gồm phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với trường hợp người phạm tội thực hiện một trong những hành vi được nêu tại mục 2.1 của bài viết
– Khung hình phạt thứ hai là khung hình phạt tăng nặng nếu như phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Có tổ chức
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
+ Phạm tội 02 lần trở lên
+ Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội
Bên cạnh đó thì còn khung hình phạt bổ sung có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tóm lại với hành vi xâm phạm trái phép chỗ ở hợp pháp của người khác, tùy từng tính chất, mức độ vi phạm, hành vi vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính lên tới 20 triệu đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án cao nhất là 05 năm tù.
3. Cần làm gì khi bị xâm phạm chỗ ở hợp pháp?
Khi phát hiện có hành vi xâm phạm chỗ ở hợp pháp của mình hoặc của người khác, quý khách hoàn toàn có thể làm đơn tố cáo hoặc đơn trình báo lên công an nhân dân cấp xã để phía cơ quan có thể kịp thời can thiệp, xử lý. Trong đơn tố cáo hoặc đơn trình báo thì quý khách cần phải tường trình rõ hành vi của bên xâm phạm trái phép chỗ ở của mình và yêu cầu cơ quan chức năng điều tra làm rõ, nộp lên cơ quan công an cấp xã của mình. Và khi đó sẽ có hai trường hợp xảy ra là:
+ Khi nhận được kết quả giải quyết đơn tố cáo, nếu xét thấy không đồng tình, không hợp lý thì quý khách hoàn toàn có thể làm đơn khiếu nại theo trình tự khiếu nại của Luật khiếu nại quy định. Tức là quý khách sẽ viết đơn khiếu nại quyết định/ hành vi hành chính của phía công an lên chính người đã ra quyết định đó trong lần 1, lần 2 sẽ khiếu nại lên Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra để xem xét giải quyết
+ Trong trường hợp xét thấy có dấu hiệu phạm tội, thì cơ quan công an sẽ tiến hành chuyển hồ sơ cho phía cơ quan điều tra tiến hành điều tra và khởi tố vụ án hình sự. Các trình tự sẽ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự
Do vậy khi nhận thấy hành vi vi phạm về chỗ ở hợp pháp của mình hay của người khác, người dân cần phải chủ động tố cáo hành vi đó để bảo vệ quyền lợi của chính mình cũng như của người khác.
4. Những trường hợp ngoại lệ của quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân
Trong một số trường hợp thực sự cần thiết, việc khám xét chỗ ở của người khác sẽ phải tuân thủ nghiêm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Theo đó thì việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật hay tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án. Hoặc trong trường hợp khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân
Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến. Trường hợp người đó và người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do nào khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể bị trì hoãn thì việc khám xét vẫn sẽ được tiến hành nhưng phải đảm bảo có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
Và đặc biệt là không được bắt đầu việc khám xét vào ban đêm trừ trường hợp khẩn cấp nhưng cũng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Tiếp đến chúng ta cần lưu ý những ai có thẩm quyền được khám xét chỗ ở trong những trường hợp nêu trên. Nếu có căn cứ cho rằng chỗ ở của công dân có công cụ phương tiện liên quan đến vụ án hoặc phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân thì công an có quyền khám xét nhà ở của công dân với điều kiện là có lệnh khám xét của người có thẩm quyền ra lệnh khám xét sau đây:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp
– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.