Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (trang 133)

Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (trang 133)

Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 giúp các em học sinh lớp 2 tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong SGK Tiếng Việt 2 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 133, 134, 135, 136, 137, 138, 139, 140, 141, 142.

Bạn đang đọc: Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (trang 133)

Nhờ đó, các em sẽ ôn tập cuối học kì 2 thật tốt. Đồng thời, cũng giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 – Tuần 35 theo chương trình mới. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn để ôn thi cuối kì 2 hiệu quả hơn:

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 Kết nối tri thức với cuộc sống

    Ôn tập cuối học kì 2 Tiết 1 – 2

    1. Đọc lại các bài đã học.

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (trang 133)

    2. Trao đổi về các bài đọc: Nêu tên bài đã đọc, chi tiết, nhân vật hoặc đoạn văn, đoạn thơ mình yêu thích nhất.

    Gợi ý trả lời:

    2. Trao đổi về các bài đọc:

    – Mai An Tiêm

    Chi tiết yêu thích nhất: Mai An Tiêm khắc tên lên quả dưa hấu, thả dưa hấu trôi theo dòng nước về đất liền.

    – Thư gửi bố ngoài đảo

    Chi tiết yêu thích nhất: Bé viết thư gửi bố là bộ đội ở ngoài đảo xa.

    – Bóp nát quả cam

    Chi tiết yêu thích nhất: Trần Quốc Toản vì vô cùng căm giận quân địch nên đã vô tình bóp nát quả cam vua ban trong tay mà không hề hay biết.

    – Chiếc rễ đa tròn

    Chi tiết yêu thích nhất: Bác Hồ giữ lại chiếc rễ đa đem trồng, nhiều năm sau thành cây tỏa bóng mát cho các cháu thiếu nhi đến thăm.

    – Đất nước chúng mình

    Chi tiết yêu thích nhất: Lá cờ tổ quốc nền đỏ, sao vàng năm cánh.

    – Trên các miền đất nước

    Chi tiết yêu thích nhất: Hình ảnh cò bay thẳng cảnh vùng Đồng Tháp Mười.

    – Chuyện quả bầu

    Chi tiết yêu thích nhất: Hình ảnh các dân tộc lần lượt chui ra từ quả bầu.

    – Khám phá đáy biển ở Trường Sa

    Chi tiết yêu thích nhất: Hình ảnh những loài cá đẹp rực rỡ và lạ mắt, đủ sắc màu.

    – Hồ Gươm

    Chi tiết yêu thích nhất: Cây cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tôm.

    – Cánh đồng quê em

    Chi tiết yêu thích nhất: Hình ảnh nắng ban mai hiền hòa, như dải lụa vàng.

    Ôn tập cuối học kì 2 Tiết 3 – 4

    3. Đọc bài thơ dưới đây, trả lời câu hỏi và thực hiện theo yêu cầu:

    Thăm bạn ốm

    Hôm nay đến lớp 
    Thấy vắng thỏ nâu 
    Các bạn hỏi nhau 
    “Thỏ đi đâu thế?” 
    Gấu liền nói khẽ: 
    “Thỏ bị ốm rồi 
    Này các bạn ơi 
    Đến thăm thỏ nhé!”

    “Gấu tôi mua khế
    Khế ngọt lại thanh.”
    “Mèo tôi mua chanh
    Đánh đường mát ngọt.”
    Hươu mua sữa bột
    Nai sữa đậu nành
    Chúc bạn khoẻ nhanh
    Cùng nhau đến lớp.

    (Theo Trần Thị Hương)

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (trang 133)

    a. Vì sao thỏ nâu nghỉ học?

    b. Các bạn bàn nhau chuyện gì?

    c. Đóng vai một trong số các bạn đến thăm thỏ nâu, nói 2 – 3 câu thể hiện sự quan tâm, mong muốn của mình và các bạn đối với thỏ nâu.

    d. Tưởng tượng em là bạn cùng lớp với thỏ nâu. Vì có việc bận, em không đến thăm thỏ nâu được. Hãy viết lời an ủi, động viên thỏ nâu và nhờ các bạn chuyển giúp.

    4. Quan sát tranh, tìm từ ngữ:

    a. Chỉ sự vật (người, con vật, đồ vật, cây cối)

    M: trẻ em

    b. Chỉ đặc điểm

    M: tươi vui

    c. Chỉ hoạt động

    M: chạy nhảy

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (trang 133)

    5. Đặt câu:

    a. Câu giới thiệu sự vật

    M: Đây là công viên.

    b. Câu nêu đặc điểm

    M: Công viên hôm nay đông vui.

    c. Câu nêu hoạt động

    M: Mọi người đi dạo trong công viên.

    Gợi ý trả lời:

    3. Đọc bài thơ dưới đây, trả lời câu hỏi và thực hiện theo yêu cầu:

    a. Thỏ nâu nghỉ học vì thỏ nâu bị ốm.

    b. Các bạn bàn nhau chuyện đi thăm thỏ nâu.

    c. Đóng vai một trong số các bạn đến thăm thỏ nâu, nói 2 – 3 câu thể hiện sự quan tâm, mong muốn của mình và các bạn đối với thỏ nâu.

    – Đóng vai Gấu: Thỏ nâu ơi, tớ là Gấu đây. Tớ nghe tin Thỏ nâu bị ốm, tớ đến thăm bạn đây. Tớ mua khế cho Thỏ nâu ăn đấy. Chúc bạn chóng khỏe, chúng mình lại cùng đi học nhé.

    – Đóng vai Hươu: Thỏ nâu ơi, tớ là Hươu đây. Tớ nghe tin Thỏ nâu bị ốm, tớ đến thăm bạn đây. Tớ mua sữa bột cho Thỏ nâu ăn đấy. Chúc bạn chóng khỏe, chúng mình lại cùng đi học nhé.

    d. Tưởng tượng em là bạn cùng lớp với thỏ nâu. Vì có việc bận, em không đến thăm thỏ nâu được. Hãy viết lời an ủi, động viên thỏ nâu và nhờ các bạn chuyển giúp.

    Tớ là Khỉ nâu đây. Hôm nay tớ phải ở nhà trông em Khỉ con cho mẹ đi hái chuối, không đi thăm Thỏ nâu được. Tớ chúc bạn nhanh khỏi ốm để đến lớp học nhé.

    4. Quan sát tranh, tìm từ ngữ:

    a. Chỉ sự vật (người, con vật, đồ vật, cây cối): Trẻ em, người lớn, ông già.

    Cái cây, thùng rác, con bướm, quả bóng.

    b. Chỉ đặc điểm: tươi vui, rạng rỡ, hớn hở, chăm chú.

    c. Chỉ hoạt động: chạy nhảy, đọc báo, nói chuyện, chuyền bóng, đá bóng.

    5. Đặt câu

    a. Câu giới thiệu sự vật: Đây là vườn hoa hồng.

    b. Câu nêu đặc điểm: Các bạn đá bóng hăng say quá.

    c. Câu nêu hoạt động: Mọi người đá bóng trong công viên.

    Ôn tập cuối học kì 2 Tiết 5 – 6

    6. Đoán xem mỗi câu đố nói về loại chim nào:

    Mỏ cứng như dùi
    Luôn gõ “cộc cộc”
    Cây nào sâu đục
    Có tôi! Có tôi!

    (Là chim gì?)

    Kêu lên tên thật
    Lẩn quất bụi tre
    Vào những ngày hè
    Ngẩn ngơ đứng gọi.

    (Là chim gì?)

    Mỏ dài lông biếc
    Trên cành lặng yên
    Bỗng vụt như tên
    Lao mình bắt cá.

    (Là chim gì?)

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (trang 133)

    7. Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm của một loài vật mà em yêu thích.

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (trang 133)

    8. Hỏi đáp về đặc điểm của một số loài vật:

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (trang 133)

    M:

    Hỏi: – Gấu có thân hình như thế nào?

    Đáp: – Thân hình gấu to lớn

    Hỏi: – Gấu đi như thế nào?

    Đáp: – Gấu đi lặc lè

    9. Chọn dấu chấm hoặc dấu chấm phẩy thay cho ô vuông:

    Vào ngày hội, đồng bào các buôn xa⬜ bản gần nườm nượp kéo về buôn Đôn⬜Tất cả đều đổ về trường đua voi.

    Khi lệnh xuất phát vang lên, voi con cuốn vòi chạy trong tiếng reo hò của người xem cùng tiếng chuông⬜ tiếng trống⬜ tiếng kèn vang dậy.

    (Theo Ay Dun và Lê Tấn)

    Gợi ý trả lời:

    6. Trả lời câu đố:

    • Là chim gõ kiến
    • Là con chim cuốc
    • Là con chim bói cá

    7. Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm của một loài vật mà em yêu thích: Con chó

    Con chó: đáng yêu, dễ thương, nhanh nhẹn, lanh lợi, thông minh

    8. Hỏi đáp về đặc điểm của một số loài vật:

    – Chó kêu như thế nào?

    Chó kêu gâu gâu

    – Gà con lông màu gì?

    Gà con có lông tơ màu vàng óng

    9. Chọn dấu chấm hoặc dấu chấm phẩy thay cho ô vuông:

    Vào ngày hội, đồng bào các buôn xa, bản gần nườm nượp kéo về buôn Đôn. Tất cả đều đổ về trường đua voi.

    Khi lệnh xuất phát vang lên, voi con cuốn vòi chạy trong tiếng reo hò của người xem cùng tiếng chuông, tiếng trống, tiếng kèn vang dậy.

    Ôn tập cuối học kì 2 Tiết 7 – 8

    10. Nghe – viết.

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (trang 133)

    11. Chọn a hoặc b

    a. Chọn l hoặc n thay cho ô vuông.

    Mùa thu sang

    Cứ mỗi độ thu sang
    Hoa cúc ⬜ại ⬜ở vàng
    Ngoài vườn hương thơm ngát
    Ong bướm bay rộn ràng

    Em cắp sách tới trường
    ⬜ắng tưới trải trên đường
    Trời cao xanh gió mát
    Đẹp thay ⬜úc thu sang.

    (Theo Trần Lê Văn)

    b. Chọn dấu hỏi hoặc dấu ngã cho chữ in đậm.

    Gà mẹ hoi gà con:
    Đa ngủ chưa thế ha?
    Ca đàn gà nhao nhao:
    – Ngủ ca rồi đấy ạ.

    (Theo Phạm Hổ)

    Gợi ý trả lời:

    11. Chọn a

    a. Chọn l hoặc n thay cho ô vuông:

    Cứ mỗi độ thu sang
    Hoa cúc lại nở vàng
    Ngoài vườn hương thơm ngát
    Ong bướm bay rộn ràng

    Em cắp sách tới trường
    Nắng tưới trải trên đường
    Trời cao xanh gió mát
    Đẹp thay lúc thu sang.

    (Theo Trần Lê Văn)

    Luyện viết đoạn

    1. Nói cảm xúc, suy nghĩ của em về trường lớp; về thầy cô khi sắp kết thúc năm học.

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (trang 133)

    2. Viết 4-5 câu thể hiện tình cảm, cảm xúc của em khi sắp kết thúc năm học.

    Gợi ý trả lời:

    1.  Khi sắp kết thúc năm học, em có cảm xúc bâng khuâng, bồi hồi, nhớ về kỷ niệm cùng thầy cô và các bạn. Em không muốn tạm xa trường lớp.

    2. Cảm xúc khi sắp kết thúc năm học vô cùng hỗn độn. Em suy nghĩ rất nhiều về thầy cô, bạn bè. Em vẫn còn nhớ những khoảnh khắc thầy cầm tay mình đưa từng nét chữ, ân cần chỉ bảo từng phép tính. Những ngày em ốm không đi học được, thầy qua tận nhà hỏi thăm, giảng bài cho em. Em mong lại sớm đến ngày khai trường để em được gặp lại thầy cô và các bạn.

    Đề tham khảo đánh giá cuối học kỳ 2

    A. Đọc

    1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi

    Cây bàng

    Cứ vào mùa đông
    Gió về rét buốt
    Cây bàng trụi trơ
    Lá cành rụng hết
    Chắc là nó rét
    Khi vào mùa nắng
    Tán lá xoè ra
    Như còi ô tô
    Đang làm bóng mát .
    Bóng bàng tròn lắm
    Tròn như cối nong
    Em ngồi vào trong
    Mát ơi là mát!
    A! Bàng tốt lắm
    Bóng che cho em
    Nhưng ai che bòng
    Cho bàng khỏi nắng

    (Xuân Quỳnh)

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (trang 133)

    a. Mùa đông, cây bàng như thế nào?

    b. Mùa nào, cây bàng tỏa bóng mát?

    2. Đọc hiểu:

    Cánh chim báo xuân

    Soạn bài Ôn tập và đánh giá cuối học kì 2 (trang 133)

    Bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông sống trên bốn ngọn núi. Năm ấy không hiểu vì sao, mùa đông kéo dài lê thê. Muôn loài khổ sở vì rét, bèn cử chim công có sắc đẹp lộng lẫy nhất đi đón nàng tiên mùa xuân. Nhưng đường xa, gió lạnh, công bị ốm, phải quay về. Sư tử liên đi thay công. Cậy khoẻ, sư tử đi không nghỉ, nhưng rồi đuối sức dần, không đi tiếp được.

    Chim én nói:

    – Mẹ cháu ho ngày càng nặng. Không có nắng ấm mùa xuân, mẹ cháu khó qua khỏi. Cháu xin đi!

    Muông thú đồng ý. Chim én mẹ nhổ lông cánh tết thành chiếc áo choàng cho con. Én con bay mãi, bay mãi, cuối cùng cũng đến chỗ ở của nàng tiên mùa xuân. Én con thấy một chú chim co ro bên đường liền

    cởi áo choàng đắp cho bạn. Chú chim bỗng biến mất, nàng tiên mùa xuân hiện ra:

    – Con thật hiếu thảo, nhân hậu và dũng cảm! Ta chọn con làm sử giả của mùa xuân.

    Én con trở về cùng nàng tiên mùa xuân. Từ đó, mỗi khi thấy chim én bay liệng, muôn loài biết rằng mùa xuân sắp về.

    (Theo Kể chuyện cho bé)

    Từ ngữ

    Sứ giả của mùa xuân: người được coi là đại diện của mùa xuân.

    Trả lời câu hỏi và thực hiện các yêu cầu sau:

    a. Lúc đầu, muông thú chọn con vật như thế nào để đi đón nàng tiên mùa xuân:

    ⬜ Có sắc đẹp

    ⬜ Có sức khỏe

    ⬜ Có lòng dũng cảm

    b. Con vật nào được cử đi đầu tiên

    ⬜Chim công

    ⬜ Chim én

    ⬜ Sư tử

    c. Vì sao chim én đi đón nàng tiên mùa xuân?

    ⬜Vì chim én biết mình bay nhanh

    ⬜ Vì chim én khỏe hơn công và sư tử

    ⬜ Vì chim én muốn đem nắng ấm về cho mẹ.

    d. Nhờ đâu chim én đến được nơi ở của nàng tiên mùa xuân, không bỏ về giữa chừng.

    e. Khi nào nàng tiên mùa xuân mới hiện ra trước mắt chim én?

    g. Vì sao chim én được chọn làm sứ giả của mùa xuân?

    h. Dấu câu nào thích hợp với các ô vuông dưới đây?

    Muông thú đói⬜ rét⬜ ốm đau vì màu đông kéo dài.

    B. Viết

    1. Nghe – viết: Cây bàng (3 khổ thơ đầu).

    2. Chọn a hoặc b.

    a. Chọn s hoặc x thay cho ô vuông:

    Hàng chuối lên ⬜anh mướt
    Phi lao reo trập trùng
    Vài ngôi nhà ngói đỏ
    In bóng ⬜uống dòng ⬜ông.

    (Theo Trần Đăng Khoa)

    b. Chọn dấu hỏi hoặc dấu ngã cho chữ in đậm.

    Một bác chài lặng le
    Buông câu trong bóng chiều
    Bông nhiên con có nho
    Nhay lên thuyền như trêu.

    (Theo Trần Đăng Khoa)

    3. Viết 4-5 câu kể lại một hoạt động ở trường hoặc lớp em (ví dụ: biểu diễn văn nghệ, đi tham quan, đồng diễn thể dục,…).

    G:

    • Trường (học lớp em) đỡ tổ chức hoạt động gì? Ở đâu?
    • Hoạt động đó có những ai tham gia? Mọi người đã làm những việc gì?
    • Nêu suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.

    Đáp án đề tham khảo đánh giá cuối học kỳ 2

    A. Đọc

    1. Đọc và trả lời câu hỏi:

    a. Mùa đông, cây bàng: trơ trụi, cành lá rụng hết.

    b. Mùa hè, cây bàng tỏa bóng mát.

    2. Trả lời câu hỏi và thực hiện các yêu cầu sau:

    a. Lúc đầu, muông thú chọn con vật để đi đón nàng tiên mùa xuân: Có sắc đẹp

    b. Con vật nào được cử đi đầu tiên: Chim công

    c. Chim én đi đón nàng tiên mùa xuân: Vì chim én muốn đem nắng ấm về cho mẹ.

    d. Chim én đến được nơi ở của nàng tiên mùa xuân, không bỏ về giữa chừng vì: chim én được mẹ tết cho chiếc áo choàng tránh rét.

    e. Nàng tiên mùa xuân mới hiện ra trước mắt chim én khi chim én cởi áo choàng đắp cho một chú chim co ro bên đường.

    g. Chim én được chọn làm sứ giả của mùa xuân vì chim én là đứa con hiếu thuận, nhân hậu và dũng cảm.

    h. Muông thú đói, rét, ốm đau vì màu đông kéo dài.

    B. Viết

    2. Chọn a

    a. Chọn s hoặc x thay cho ô vuông:

    Hàng chuối lên xanh mướt
    Phi lao reo trập trùng
    Vài ngôi nhà ngói đỏ
    In bóng xuống dòng sông.

    3. Mẫu 1:

    Vào giờ ra chơi, em đã rủ Minh đi chơi cầu lông. Chúng em đã vào trong nhà thi đấu của trường. Em và Hoa chỉ mới học đánh cầu lông được khoảng một tuần. Nhưng cả hai đã có những cú đánh khá đẹp mắt. Cầu lông là một môn thể thao giúp rèn luyện sức khỏe. Em rất thích chơi cầu lông.

    Mẫu 2:

    Hôm qua, nhân dịp cuối tuần, em được bố mẹ dẫn đi xem ca nhạc ở trường em. Ngay khi mọi người ổn định chỗ ngồi, thì chương trình liền bắt đầu diễn ra. Các tiết mục vô cùng đa dạng và phong phú. Có những bài hát nhẹ nhàng, lại có những ca khúc sôi động, rộn ràng. Khi kết thúc chương trình, lòng em cứ tiếc nuối mãi. Về nhà, em quyết tâm sẽ cố gắng học tập thật tốt để lại được bố mẹ dẫn đi xem ca nhạc một lần nữa.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *