Bài tập Tết môn Ngữ văn 8 sách Cánh diều

Bài tập Tết môn Ngữ văn 8 sách Cánh diều

Bài tập Tết môn Ngữ văn 8 sách Cánh diều là tài liệu cực hay dành cho quý thầy cô cùng các bạn học sinh tham khảo.

Bạn đang đọc: Bài tập Tết môn Ngữ văn 8 sách Cánh diều

Phiếu bài tập Tết Ngữ văn 8 Cánh diều được biên soạn bám sát nội dung chương trình SGK mới hiện hành. Qua đó giúp các em có nhiều tư liệu ôn luyện, củng cố khắc sâu các kiến thức trong dịp Tết Nguyên Đán sắp tới. Đồng thời giúp thầy cô nhanh chóng giao bài tập Tết 2024 cho học sinh của mình. Ngoài ra các bạn xem thêm: bài tập Tết môn Toán 8, bài tập Tết môn Tiếng Anh 8.

Phiếu bài tập Tết Ngữ văn 8 Cánh diều năm 2024

    Lưu ý: Các con trình bày bài ra giấy kiểm tra theo các đề, nộp lại cho giáo viên bộ môn sau khi đi học trở lại.

    Phiếu khai bút đầu xuân Ngữ văn 8 – Đề 1

    I. ĐỌC HIỂU 

    Đọc văn bản sau:

    Từng nghe nói rằng: Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử. Nếu như che mất ánh sáng, giấu đi vẻ đẹp, có tài mà không được đời dùng, thì đó không phải là ý trời sinh ra người hiền vậy.

    Trước đây thời thế suy vi, Trung châu gặp nhiều biến cố, kẻ sĩ phải ở ẩn trong ngòi khe, trốn tránh việc đời, những bậc tinh anh trong triều đường phải kiêng dè không dám lên tiếng. Cũng có kẻ gõ mõ canh cửa, cũng có kẻ ra biển vào sông, chết đuối trên cạn mà không biết, dường như muốn lẩn tránh suốt đời.

    Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi, nhưng những người học rộng tài cao chưa thấy có ai tìm đến. Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng? Hay đang thời đổ nát chưa thể ra phụng sự vương hầu chăng?

    Kia như, trời còn tăm tối, thì đấng quân tử phải trổ tài. Nay đương ở buổi đầu của nền đại định, công việc vừa mới mở ra. Kỉ cương nơi triều chính còn nhiều khiếm khuyết, công việc ngoài biên đương phải lo toan. Dân còn nhọc mệt chưa lại sức mà đức hoá của trẫm chưa kịp nhuần thấm khắp nơi. Trẫm nơm nớp lo lắng, ngày một ngày hai vạn việc nảy sinh.

    Nghĩ cho kĩ thì thấy rằng: Một cái cột không thể đỡ nổi một căn nhà lớn, mưu lược một người không thể dựng nghiệp trị bình. Suy đi tính lại trong vòm trời này cứ cái ấp mười nhà ắt phải có người trung thành tín nghĩa. Huống nay trên dải đất văn hiến rộng lớn như thế này, há trong đó lại không có lấy một người tài danh nào ra phò giúp cho chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?

    Chiếu này ban xuống, các bậc quan viên lớn nhỏ, cùng với thứ dân trăm họ, người nào có tài năng học thuật, mưu hay hơn đời, cho phép được dâng sớ tâu bày sự việc. Lời nói nào có thể chọn dùng được, thì cất nhắc không kể thứ bậc; chỗ nào không dùng được thì gác lại, không vì lời nói sơ suất vu khoát mà bắt tội. Còn người có nghề hay nghiệp giỏi, có thể cống hiến cho đời, thì cho phép các quan văn, quan võ được tiến cử, nhưng vẫn dẫn vào đợi ra mắt, tuỳ tài lục dụng. Hoặc người nào từ trước đến nay tài năng còn bị che kín, chưa được người đời biết đến, thì cũng cho phép dâng sớ tự tiến cử, chớ hiềm vì mưu lợi mà phải bán rao.

    Này! Trong khoảng trời đất, hiền tài còn ẩn náu, trước đây thì nên như thế. Nay trời trong sáng, đất thanh bình, chính là lúc người hiền gặp hội gió mây, những ai có tài có đức hãy cùng cố gắng lên, ghi tên tại triều đình, cùng nhau cung kính, cùng nhau hưởng phúc lành tôn vinh.

    Vậy bố cáo gần xa để mọi người đều biết.

    ( Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm)

    Lựa chọn đáp án đúng:

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên

    A. Tự sự
    B. Nghị luận
    C. Biểu cảm
    D. Thuyết minh

    Câu 2. Xác định các trợ từ được sử dụng trong câu sau: “Nay trời trong sáng, đất thanh bình, chính là lúc người hiền gặp hội gió mây, những ai có tài có đức hãy cùng cố gắng lên, ghi tên tại triều đình, cùng nhau cung kính, cùng nhau hưởng phúc lành tôn vinh.”

    A. Nay, chính, những.
    B. Chính, những, cùng
    C. Nay, hãy, cùng
    D. Nay, lên, cùng, hãy

    Câu 3. Từ “hiền” trong câu: “Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao. Sao sáng ắt chầu về ngôi Bắc Thần, người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử.” được hiểu là:

    A. Người hiền lành, tư cách đạo đức tốt
    B. Người có tài năng vượt trội
    C. Người vừa có đức vừa có tài
    D. Nhân tài của đất nước.

    Câu 4. Chiếu cầu hiền ra đời với mục đích gì?

    A. Kêu gọi những người theo Nguyễn Ánh ra giúp Tây Sơn
    B. Kêu gọi các Nho sĩ ra giúp nước
    C. Kêu gọi những người giỏi võ ra giúp nước
    D. Kêu gọi kẻ sĩ Bắc Hà ra cộng tác với triều đình Tây Sơn

    Câu 5. Trong phần 1, tác giả đề cập mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử là gì?

    A. Người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử, như vậy là hợp ý trời.
    B. Người hiền tự giấu mình, không về với thiên tử là trái ý trời
    C. Người hiền có thể trở thành thiên tử
    D. Đáp án A và B

    Câu 6. Đáp án không thể hiện đúng thái độ của sĩ phu Bắc Hà:

    A. Kẻ sĩ mai danh ẩn tích uổng phí tài năng
    B. Người ra làm quan thì giữ mình không dám nói thẳng
    C. Nhiều người có tài năng còn chưa chịu ra giúp nước
    D. Nhiều người ngưỡng mộ tài năng của vua Quang Trung đã ra tiến cử

    Câu 7. Câu văn “Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao” nói lên nội dung gì?

    A. Nhân tài Bắc Hà nhiều như sao trên trời.
    B. Người hiền theo Quang Trung rất nhiều như sao trời
    C. Người hiền ở Bắc Hà rất hiếm có
    D. So sánh người hiền tài như vì sao tinh tú. Đề cao vị trí, vai trò của người hiền tài.

    Câu 8. Giá trị nội dung của Chiếu cầu hiền là:

    A. Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Nguyễn Huệ nhằm động viên tri thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước
    B. Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Ngô Thì Nhậm nhằm động viên tri thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước
    C. Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Nguyễn Huệ nhằm động viên quân Tây Sơn tham gia xây dựng đất nước
    D. Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Nguyễn Huệ nhằm động viên quân Bắc Hà đi thi ra làm quan

    Câu 9. Nhận xét về nghệ thuật lập luận của bài chiếu.

    Câu 10. Qua bài chiếu, em có nhận xét gì về tư tưởng và tình cảm của vua Quang Trung.

    II. TỰ LUẬN

    Phân tích truyện ngắn Lão Hạc

    Phiếu khai bút đầu xuân Ngữ văn 8 – Đề 2

    I. PHẦN ĐỌC HIỂU

    Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:

    Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi
    Này của Xuân Hương mới quệt rồi
    Có phải duyên nhau thì thắm lại
    Đừng xanh như lá bạc như vôi!

    (Miếng trầu – Hồ Xuân Hương, thơ và đời, NXB Văn học, 2003, tr. 20)

    Câu 1 : Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ?

    Câu 2 : Nêu nội dung chính của bài thơ.

    Câu 3 : Nêu giá trị nghệ thuật của thành ngữ được in đậm trong hai dòng thơ:

    Có phải duyên nhau thì thắm lại
    Đừng xanh như lá bạc như vôi!

    Câu 4 : Viết đoạn văn ngắn 6-7 dòng nêu suy nghĩ của em về khát vọng lứa đôi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến cũ.

    II. PHẦN VIẾT

    Câu 1 Phân tích nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *