Nguyễn Du là một tác giả lớn. Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) của ông đã thể hiện suy tư, cảm xúc của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa: có tài nhưng bạc phận. Đồng thời qua đó, nhà thơ cũng nói lên một phương diện quan trọng của chủ nghĩa nhân đạo đó là sự xót xa cho những giá trị tinh thần cao quý bị chà đạp.
Bạn đang đọc: Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí
Download.vn sẽ cung cấp tài liệu giới thiệu về đại thi hào Nguyễn Du và bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí. Hãy cùng theo dõi nội dung chi tiết ngay sau đây.
Bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí
Đọc Tiểu Thanh kí
Phiên âm:
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kỳ oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu,
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Dịch nghĩa:
Vườn hoa bên Tây Hồ đã thành bãi hoang rồi,
Chỉ viếng nàng qua một quyển sách đọc trước cửa sổ.
Son phấn có thần chắc phải xót xa vì những việc sau khi chết,
Văn chương không có số mệnh mà cũng bị đốt dở
Những mối hận cổ kim khó mà hỏi trời được
Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã
Không biết hơn ba trăm năm sau
Thiên hạ ai người khóc Tố Như?
Một số bản dịch thơ:
Tây hồ cảnh đẹp hóa gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn
Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng?
(Vũ Tam Tập dịch)
Hồ Tây hoa kiểng: dải gò hoang,
Cửa hé trang thư chạnh điếu nàng.
Hận luống vương thêm hồn phấn đại,
Tro chưa tàn hết lụy văn chương.
Thanh thương khó hỏi oan chồng chất,
Phong nhã đành chung nợ vấn vương.
Rồi Tố Như, sau ba kỷ nữa,
Trần gian ai kẻ sụt sùi thương?
(Quách Tấn dịch)
Trước song giấy mực viếng nàng,
Hồ Tây vườn cũ; gò hoang bây giờ.
Xưa nay trời vẫn làm ngơ,
Mối oan thêm một người thơ buộc mình.
Hoa tàn lệ rỏ hương thanh;
Văn chương phận mỏng chưa đành tro bay!
Rồi ba trăm năm sau đây
Còn ai khóc Tố Như này nữa chăng?
(Vũ Hoàng Chương dịch)
I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Du
– Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.
– Quê gốc làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, nhưng sinh và trải qua thời niên thiếu ở Thăng Long.
– Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học.
– Cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX.
– Nguyễn Du là người có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
– Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du gồm nhiều tác phẩm có giá trị bằng chữ Hán và chữ Nôm.
– Một số tác phẩm như:
- Tác phẩm bằng chữ Hán (3 tập thơ, gồm 243 bài): Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.
- Tác phẩm chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều)…
II. Giới thiệu về bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí
1. Hoàn cảnh sáng tác
– Tương truyền Tiểu Thanh là một cô gái Trung Quốc có tài có sắc, sống khoảng đầu thời Minh. Năm 16 tuổi, cô được gả vào làm vợ lẽ cho một nhà quyền quý. Bà vợ cả là người hay ghen nên bắt cô phải sống một mình cô độc ở Cô Sơn cạnh Tây Hồ. Vì quá đau buồn, cô sinh bệnh và mất ở tuổi 18. Nỗi uất ức của thân phận vợ lẽ được gửi gắm trong những bài thơ do Tiểu Thanh sáng tác, nhưng những trang thơ này đều bị bà vợ cả đốt hết.
– Thương xót cho số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh, Nguyễn Du đã sáng tác ra bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”.
2. Nhan đề
Có hai cách giải thích:
– Cách thứ nhất: “Tiểu Thanh kí” là tập thơ của nàng Tiểu Thanh, tên bài thơ sẽ là “Đọc Tiểu Thanh kí”.
– Cách thứ hai: “Tiểu Thanh kí” là tên truyện viết về nàng Tiểu Thanh.
=> Đều gián tiếp nói về số phận, cuộc đời của nàng Tiểu Thanh. Qua đó, nhà thơ gửi gắm những suy tư về người phụ nữ có tài trong xã hội xưa.
3. Bố cục
Gồm 4 phần theo lối: Đề – Thực – Luận – Kết
- Hai câu đề: Nguyễn Du đọc được phần dư cảo của Tiểu Thanh để lại.
- Hai câu thực: số phận tài hoa, bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh
- Hai câu luận: niềm cảm thương của tác giả dành cho Tiểu Thanh
- Hai câu kết: niềm thương xót cho chính mình của nhà thơ.
4. Nội dung
Bài thơ thể hiện cảm xúc, suy tư của Nguyễn Du về số phận bất hạnh của người phụ nữ có tài văn chương trong xã hội phong kiến.
5. Nghệ thuật
Sử dụng các biện pháp tu từ, ngôn ngữ giàu hình ảnh…
III. Dàn ý phân tích Đọc Tiểu Thanh kí
(1) Mở bài
Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Đọc Tiểu Thanh kí.
(2) Thân bài
a. Nguyễn Du đọc được phần dư cảo của Tiểu Thanh để lại
– Hình ảnh đối lập giữ quá khứ và hiện tại:
- Quá khứ: tươi tốt, phát triển (hoa uyển).
- Hiện tại: gò hoang vắng vẻ và thê lương (thành khư).
– Động từ “tẫn”: đến cùng, triệt để
=> Câu thơ gợi một hiện thực đau lòng: Vườn hoa bên Tây Hồ nay đã thành bãi đất hoang rồi. Qua đó, tác giả gợi sự xót xa trước sự đổi thay, sự tàn phá của thời gian đối với cái đẹp.
– Cách sử dụng từ ngữ: “độc điếu” (một mình viếng) – “nhất chỉ thư” (một tập sách): Sự cô đơn và sự tương xứng trong cuộc gặp gỡ của hai tâm hồn đồng điệu.
=> Hai câu thơ đề diễn tả tâm trạng của Nguyễn Du trước cảnh hoang tàn. Đó cũng chính là nỗi niềm xót xa, tiếc nuối cho số phận của nàng Tiểu Thanh.
b. Số phận tài hoa, bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh
- “chi phấn”: Đồ trang sức của phụ nữ, tượng trưng cho vẻ đẹp của người phụ nữ.
- “thần”: Thần thái, ở đây chỉ nhan sắc, tài hoa và trí tuệ của nàng Tiểu Thanh.
- “vô mệnh”: không có số mệnh.
- “phần dư”: phần thơ, phần còn sót lại không bị đốt của nàng Tiểu Thanh.
- “văn chương: tượng trưng cho tài năng.
- “chôn”, “đốt”: động từ cụ thể hóa sự ghen ghét, sự vùi dập phũ phàng của người vợ cả đối với nàng Tiểu Thanh.
=> Hai câu thơ diễn tả nỗi đau về số phận bất hạnh của nàng Tiểu Thanh. Qua đó thể hiện tấm lòng trân trọng, ngợi ca nhan sắc và đề cao tài năng trí tuệ của Tiểu Thanh.
c. Niềm cảm thương của tác giả dành cho Tiểu Thanh
– “Cổ kim hận sự”: mối hận xưa và nay, mối hận của những người tài hoa mà bạc mệnh.
– Thiên nan vấn: Khó mà hỏi trời được.
– Kì oan: nỗi oan lạ lùng thể hiện số phận cay đắng của những con người tài hoa trong xã hội xưa.
=> Quan niệm tài mệnh tương đối, người tài hoa thì số phận sẽ gặp phải nhiều tai họa.
d. Niềm thương xót cho chính mình của nhà thơ
– “Bất tri tam bách dư niên hậu”: Thời gian rất dài, ý chỉ tương lai.
– Câu hỏi tu từ “Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như”: Thể hiện nỗi buồn của tác giả cho sự cô độc ở hiện tại, cũng như nỗi lòng khắc khoải về sự trận trọng của hậu thế.
(3) Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Đọc Tiểu Thanh kí.