Bài thơ Nhớ rừng

Bài thơ Nhớ rừng

Nhớ rừng mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt. Từ đó, bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thở ấy.

Bạn đang đọc: Bài thơ Nhớ rừng

Bài thơ Nhớ rừng

Bài thơ Nhớ rừng

Hôm nay, Download.vn sẽ cung cấp tài liệu giới thiệu về nhà thơ Thế Lữ cùng bài thơ “Nhớ rừng”. Hy vọng có thể giúp các bạn học sinh có thêm tài liệu tham khảo hữu ích.

Bài thơ Nhớ rừng

    Nhớ rừng

    Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt,
    Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua.
    Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ,
    Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm,
    Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm,
    Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi.
    Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi,
    Với cặp báo chuồng bên vô tư lự.

    Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ,
    Thuở tung hoành hống hách những ngày xưa.
    Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già,
    Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi,
    Với khi thét khúc trường ca dữ dội,
    Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng,
    Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng,
    Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc.
    Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc,
    Là khiến cho mọi vật đều im hơi.
    Ta biết ta chúa tể cả muôn loài,
    Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi.

    Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,
    Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?
    Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,
    Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?
    Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
    Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?
    Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng.
    Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
    Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?
    – Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

    Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu,
    Ghét những cảnh không đời nào thay đổi,
    Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối:
    Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng;
    Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng
    Len dưới nách những mô gò thấp kém;
    Dăm vừng lá hiền lành, không bí hiểm,
    Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu
    Của chốn ngàn năm cao cả, âm u.

    Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ!
    Là nơi giống hầm thiêng ta ngự trị.
    Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa,
    Nơi ta không còn được thấy bao giờ!
    Có biết chăng trong những ngày ngao ngán,
    Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn
    Để hồn ta phảng phất được gần ngươi,
    – Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!

    I. Đôi nét về tác giả Thế Lữ

    – Thế Lữ (1907 – 1989), tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ.

    – Quê ở Bắc Ninh (nay thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội).

    – Ông là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới (1932 – 1945) trong buổi đầu.

    – Thế Lữ đã đóng góp một phần quan trọng trong việc đổi mới thơ ca, đem lại thắng lợi cho thơ mới.

    – Ngoài sáng tác thơ, ông còn viết truyện (truyện trinh thám, truyện kinh dị, truyện đường rừng lãng mạn…). Sau đó, ông chuyển hẳn sang hoạt động sân khấu, và là một trong những người có công đầu xây dựng ngành kịch nói ở nước ta.

    – Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

    – Một số tác phẩm chính: Mấy vần thơ (thơ, 1935), Vàng và máu (truyện, 1934), Bên đường Thiên lôi (truyện, 1936), Lê Phong phóng viên (truyện, 1937)…

    II. Giới thiệu về bài thơ Nhớ rừng

    1. Xuất xứ

    – Nhớ rừng là một bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới.

    2. Bố cục

    Gồm 4 phần:

    • Phần 1. Từ đầu đến “Với cặp báo chuồng bên vô tư lự”. Cảnh ngộ bị giam hãm, tâm trạng uất hận của con hổ khi bị giam hãm.
    • Phần 2. Tiếp theo đến “Than ôi! Thời oan liệt nay còn đâu”. Nỗi nhớ của con hổ về cảnh sơn lâm.
    • Phần 3. Tiếp theo đến “Của chồn ngàn năm cao cả, âm u”. Nuối tiếc về thời oanh liệt trong quá khứ.
    • Phần 4. Còn lại. Niềm đau đớn của con hổ, cùng với giấc mộng về rừng thẳm.

    3. Thể thơ

    Bài thơ Nhớ rừng được viết theo thể thơ tám chữ.

    4. Nội dung

    Nhớ rừng mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù túng và niềm khao khát tự do mãnh liệt. Từ đó, bài thơ đã khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thở ấy.

    5. Nghệ thuật

    Sử dụng các biện pháp tu từ độc đáo, giọng điệu độc đáo…

    III. Dàn ý phân tích bài thơ Nhớ rừng

    (1) Mở bài

    Dẫn dắt, giới thiệu về bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ.

    (2) Thân bài

    a. Cảnh ngộ của con hổ

    – Cảnh ngộ của con hổ: Bị giam cầm, trở thành công cụ mua vui cho con người.

    – Thái độ của con hổ trước cảnh ngộ:

    • “gậm”, “căm hờn” cho thấy sự căm hờn, phẫn uất tạo thành một khối âm thầm nhưng dữ dội như muốn nghiền nát, nghiền tan ra.
    • “nằm dài”: thể hiện sự ngao ngán, buông xuôi.
    • “Khinh lũ người kia…”: khinh thường, thương hại cho những kẻ (gấu, báo) tầm thường nhỏ bé, dở hơi, vô tư trong môi trường tù túng

    => Tâm trạng của con hổ muốn nói đến tâm trạng của người dân mất nước, căm hờn và phẫn uất trong cảnh đời tối tăm.

    b. Nỗi nhớ của con hổ về cảnh sơn lâm

    – Cảnh rừng núi:

    • “bóng cả cây già”: rừng núi hùng vĩ, đầy vẻ hoang sơ
    • “gió gào ngàn”, “giọng nguồn hét núi”: âm thanh của đại ngàn hoang dại.
    • “đêm vàng bên bờ suối”: đêm trăng đẹp, diễm lệ khi con hổ đứng uống ánh trăng thật lãng mạn.
    • “Mưa chuyển bốn phương ngàn”: cảnh mưa rung chuyển đại ngàn hùng vĩ, hổ lãng mạn ngắm giang sơn đổi mới.
    • “Bình minh cây xanh”, “ tiếng chim ca”: cảnh chan hòa ánh sáng, rộn rã tiếng chim ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm.
    • “Mặt trời gay gắt”: cảnh tượng đẹp dữ dội, cả không gian nhuộm đỏ bởi ánh tà dương.

    => Thiên nhiên hoang vắng, đẹp rợn ngợp và con hổ với tư thế và tầm vóc uy nghi, tráng lệ.

    – Tâm trạng của con hổ:

    • Giọng điệu và hành động: “dõng dạc”, “đường hoàng”, “lượn tấm thân”, “vờn bóng”, “ mắt…quắc”… thể hiện sự uy nghi, ngang tàn, lẫm liệt của chúa sơn lâm.
    • Điệp từ “ta”: cho thấy khí phách ngang tàng của vị chúa tể.
    • Câu hỏi tu từ: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”

    => Tâm trạng đau đớn, tiếc nuối khôn nguôi của hổ với một thời huy hoàng trong quá khứ.

    c. Nỗi uất hận về những cảnh tầm thường, giả dối của vườn bách thú

    – Cảnh tượng ở vườn bách thú với sự vật như “hoa chen, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, nước đen…” là khung cảnh nhân tạo của vườn thú gợi sự tù túng, tầm thường.

    – Tâm trạng được diễn tả qua các từ ngữ “uất hận, căm ghét”.

    d. Niềm đau đớn của con hổ, cùng với giấc mộng về rừng thẳm

    – Từ cảm thán “hỡi” kết hợp với những hình ảnh trong quá khứ huy hoàng: Khát khao tự do, trở về với rừng xanh.

    – Tâm sự của con hổ chính là tâm sự của người dân Việt Nam mất nước đang sống trong cảnh nô lệ: tiếc nhớ một thời vàng son của dân tộc và khao khát cuộc sống tự do đến cháy bỏng.

    (3) Kết bài

    Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Nhớ rừng.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *