Bài thuyết trình Hội thi giáo viên giỏi THCS gồm 3 mẫu bài thuyết trình môn Toán, môn Ngữ văn cho thầy cô tham khảo tích lũy kinh nghiệm để có bài thuyết trình ấn tượng nhất trong Hội thi giáo viên giỏi THCS. Bên cạnh đó, thầy cô Tiểu học có thể tham khảo thêm 4 bài thuyết trình giáo viên giỏi Tiểu học.
Bạn đang đọc: Bài thuyết trình Hội thi giáo viên giỏi THCS (3 mẫu)
Bài thuyết trình Hội thi giáo viên giỏi THCS
Bài thuyết trình giáo viên chủ nhiệm giỏi bậc THCS
Kính thưa ban giám khảo, các vị đại biểu, khách quý!
Kính thưa các thầy cô giáo trong hội đồng sư phạm nhà trường
Lời đầu tiên cho phép tôi được kính chúc các quý vị đại biểu, khách quý mạnh khoẻ hạnh phúc. Chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. Chúc Hội thi …của trường chúng ta thành công tốt đẹp.
Kính thưa ban giám khảo!
Song song với việc dạy học văn hoá theo hướng hiện đại, tăng cường tính chủ động sáng tạo và phát huy tính tích cực của học sinh thì việc đổi mới giáo dục nhân cách học sinh theo hướng đó cũng được đặt ra cấp thiết . Bởi sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục toàn diện học sinh BGH trường … luôn đề cao vai trò của người giáo viên làm chủ nhiệm lớp. Trong cuộc đời của mỗi giáo viên, ít ai không làm công tác chủ nhiệm, công việc mang lại cho ta nhiều niềm vui nỗi buồn, và những kỷ niệm khó quên. Vì bên cạnh việc truyền đạt kiến thức cho học sinh thì mỗi giáo viên Chủ nhiệm có một trọng trách cao cả là: “Dạy các em làm người”. Tôi nhận thấy rằng: GVCN là người cha, người mẹ, người thầy, là người anh, người chị, … và cũng có những lúc cần là người bạn… Như vậy có nghĩa là cùng một lúc GVCN có nhiều “vai diễn” và vai nào cũng đòi hỏi phải hoàn thành xuất sắc… Hơn nữa trong công tác chủ nhiệm đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tâm huyết yêu nghề, yêu người và có tình người coi học trò như người thân yêu của mình.
Kính thưa các vị đại biểu!
Nhiều năm qua, được sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường tôi được giao làm công tác chủ nhiệm lớp 9 tôi nhận thấy rằng làm công tác GVCN thực sự rất vất vả. Song để trở thành một chủ nhiệm được học trò và phụ huynh tin tưởng thì càng khó khăn hơn. Trong những chuyến đưa đò qua sông tôi được tiếp xúc với nhiều đối tượng học sinh khác nhau: Có những học sinh ngoan hiền học giỏi, có những em nhiệt tình, tự tin thể hiện khả năng của mình, cũng có những em rụt rè nhút nhát, hay những em nghịch ngợm có ý thức kém, có những em có hoàn cảnh rất khó khăn …. Là giáo viên chủ nhiệm chúng ta phải làm gì để những HS của chúng ta luôn là những bông hoa tươi đẹp, tỏa mãi hương thơm của tuổi học trò, tôi luôn trăn trở tìm các biện pháp có tính khả thi có hiệu quả trong công tác chủ nhiệm để mong sao các em được phát triển toàn diện hơn. Hôm nay trong Hội thi năm nay, tôi mạnh dạn nêu ra một vài kinh nghiệm của bản thân mà trong những năm qua tôi đã áp dụng có hiệu quả.
Một là: Giáo viên chủ nhiệm phải có năng lực quản lí
Thông thường mỗi GVCN phải quản lý một lớp khoảng trên 35 học sinh trong 1- năm. Do đó, năng lực quản lý, lãnh đạo của GVCN là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành công của một lớp học.
GVCN phải có đủ hiểu biết và các kỹ năng để điều tra khảo sát, xây dựng kế hoạch lớp chủ nhiệm, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục đến từng học sinh. Ngoài việc thực hiện các chỉ đạo của Hiệu trưởng, của ngành thì GVCN cần phải biết xây dựng các hoạt động độc lập riêng, mang tính đặc thù của lớp mình. GVCN cũng cần phải có tầm nhìn, phát hiện và giải quyết sớm các vấn đề nảy sinh ở lớp mình chủ nhiệm. Khi triển khai một hoạt động giáo dục mới cần phải có kỹ năng “truyền lửa” làm cho mỗi HS tích cực, nhiệt huyết tham gia các hoạt động đó. Người giáo viên chủ nhiệm cũng phải là người “Cầm cân, nẩy mực” để sử lý moị tình huống xảy ra trong lớp. Vì thế rất cần giáo viên chủ nhiệm phải công tâm, nhiệt tình, trách nhiệm, tâm lí yêu thương học sinh và xây dựng một ban cán sự lớp tự quản có uy tín, có trách nhiệm, có năng lực, bản lĩnh.
Hai là: GVCN phải Gần gũi, thấu hiểu quan tâm và nắm chắc hoàn cảnh của từng HS trong lớp
Đầu năm khi nhận lớp việc đầu tiên tôi làm là phải nắm bắt được thông tin cá nhân từng em, cho các em viết lí lịch trích ngang, biết được vị trí nhà ở của các em gần gũi thấu hiểu và nắm chắc hoàn cảnh của từng học sinh trong lớp về những thuận lợi và khó khăn đặc biệt quan tâm đến học sinh có hoàn cảnh đặc biệt . Những trường hợp này tôi luôn gần gũi trò chuyện tiếp xúc với các em nhiều hơn, tạo cho các em sự thân thiết, tin tưởng để có thể dễ dàng bộc lộ tâm tư tình cảm, điều mong muốn của chính mình khi cần thiết. Qua đó tôi sẽ hiểu các em hơn và kịp thời ngăn chặn những suy nghĩ nông cạn, sai lầm hay các hành vi không hay… hướng các em nhận thức được giá trị bản thân, nâng cao lòng tự trọng và biết cố gắng để vượt qua những khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống.
GVCN phải bằng tấm lòng nhân ái, bao dung không vụ lợi , yêu thương học sinh bằng tấm lòng chân thành, cởi mở, tạo cho các em miềm vui khi đến trường. Cần giáo dục học sinh biết quan tâm đến người khác bằng những việc làm cụ thể như: Tham gia các phong trào từ thiện nhân đạo, kế hoạch nhỏ, giúp đỡ các bạn khó khăn trong lớp … Việc làm này tuy nhỏ nhưng có tác dụng làm cho học sinh tự động viên nhắc nhở nhau trong học tập và tinh thần đoàn kết tương thân tương ái.
Ba là: GVCN phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo
Người giáo viên phải thực sự mẫu mực, phải là tấm gương sáng toàn vẹn từ nhận thức đến hành động thực tiễn, từ lời nói cử chỉ điệu bộ đến thái độ ứng xử hằng ngày đây là cách giáo dục dùng nhân cách tác động đến nhân cách. Tôi luôn cố gắng tấm gương sáng cho học sinh noi theo, không ngừng học hỏi để tiến bộ hơn hoàn thiện hơn.
GVCN phải rèn luyện tay nghề để trở thành giáo viên dạy giỏi, vững vàng về chuyên môn. Có nhiều quan điểm cho rằng dạy và chủ nhiệm là hai công việc khác nhau, không liên quan đến nhau. Tôi cho rằng GVCN phải ý thức được giảng dạy bộ môn tốt góp phần quan trọng cho công tác chủ nhiệm tốt ở ngay lớp mình chủ nhiệm, góp phần tạo nên uy tín của giáo viên, vì tâm lí học sinh cũng như phụ huynh luôn cảm thấy yên tâm khi GVCN có năng lực chuyên môn. Ngoài ra GVCN là người cha, người mẹ là chỗ dựa tinh thần cho các em, phải biết lắng nghe học sinh nói và không áp đặt học sinh. Có như thế các em mới thấy mình được tôn trọng.
Như chúng ta đã biết, các em học sinh bậc THCS ở độ tuổi “dậy thì”, “ tuổi khó bảo” rất dễ tự ái, dễ chán nản trước những khó khăn trong cuộc sống.
Ở tuổi này các em hành động theo cảm xúc nhất thời, gvcn cần gần gũi, tiếp xúc, trò chuyện với các em nhiều hơn, tạo sự thân thiện, tin tưởng để các em bộc lộ tình cảm, giúp chúng ta kịp thời ngăn chặn các sai lầm ở các em.
Để khích lệ các em, tôi luôn gần gũi, quan tâm, khen chê các em đúng và kịp thời, xử phạt nghiêm minh. Tổ nào ý thức đoàn kết tự quản tốt, cá nhân nào gương mẫu, tiến bộ, thành tích tốt đều được tuyên dương, khen thưởng kịp thời trong mỗi tiết sinh hoạt vào cuối tuần. Dịp cuối tháng thì xếp loại thi đua và gửi kết quả rèn luyện của HS về cho gia đình. Để làm được việc này, tôi đã tham mưu và phối hợp với BCH Hội cha mẹ học sinh để thống nhất về cách thực hiện cũng như kinh phí khen thưởng.
Bốn là: GVCN là “cầu nối” Phối hợp với giáo viên bộ môn trong công tác giảng dạy
Trong quá trình giảng dạy, bên cạnh sự quán xuyến, đôn đốc, theo dõi của GVCN còn có một tập thể các thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và truyền đạt kiến thức bộ môn. GVCN có thể trao đổi với giáo viên bộ môn để nắm bắt thêm về tinh thần, thái độ học tập, ý thức tổ chức kỷ luật, học lực…của từng học sinh trong lớp. Từ đó tạo điều kiện cho giáo viên chủ nhiệm có sự nhìn nhận và đánh giá khách quan về chất lượng học tập của từng học sinh trong lớp đồng thời có biện pháp động viên, nhắc nhở, giáo dục phù hợp đối với từng học sinh giúp các em học tập và rèn luyện nhân cách đạo đức tốt hơn.
Năm là: Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với phụ huynh của lớp
Để làm được công tác chủ nhiệm tốt, tôi không thể không nói tới sự phối hợp chặt chẽ giữa GVCN và phụ huynh học sinh. Đây là mối quan hệ không thể thiếu được. Chính vì ngay từ khi nhận lớp tôi đã lập danh sách số điện thoại liên lạc của gia đình, đây là điều kiện thuận lợi giúp GVCN trao đổi với cha mẹ học sinh khi cần thiết. Ngoài ra GVCN cần phải tiếp xúc riêng để trao đổi thông tin với cha mẹ học sinh những học sinh cá biệt. Thông qua công việc này giúp giáo viên biết được các thói quen, sở thích thái độ của học sinh thường biểu hiện ở gia đình. Qua đó giúp cha mẹ học sinh biết được tình hình học tập những dấu hiệu sa sút của các em đồng thời giúp cha mẹ học sinh thấy được sự quan tâm của nhà trường đối với gia đình từ đó tạo được niềm tin đối với phụ huynh trong việc giáo dục con cái họ. Mối quan hệ có tác động hai chiều này nhằm hạn chế bớt mặc cảm, tự ti ở các em giảm bớt tâm lí lo sợ khi tiếp xúc với GVCN.
Kính thưa các vị đại biểu!
Để làm tốt công tác chủ nhiệm, đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm không chỉ là một giáo viên dạy tốt văn hóa mà còn phải quan tâm đến sự phát triển ở học sinh cả những giá tri đạo đức, thể chất, thẩm mĩ…Vì vậy theo tôi hai yếu tố cốt lõi không thể thiếu đối với giáo viên chủ nhiệm đó là sự nhạy bén của một nhà tâm lí và cái tâm của một nhà giáo dục. Làm tốt hai yếu tố này thì người giáo viên nói chung và người giáo viên chủ nhiệm nói riêng đều có thể làm tốt trách nhiệm của mình trong thời đại mới ngày nay và luôn để lại ấn tượng tốt trong lòng học trò.
Trên đây là bài thuyết trình của tôi về một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp rất mong được sự góp ý chân thành của các đồng chí để tôi hoàn thiện tốt hơn nữa trong công tác chủ nhiệm lớp. Cuối cùng tôi xin kính chúc các vị đại biểu mạnh khỏe, hạnh phúc, chúc Hội thi thành công rực rỡ. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Bài thuyết trình thi giáo viên giỏi môn Ngữ Văn
TRƯỜNG THCS……… |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NỘI DUNG BÀI THUYẾT TRÌNH TIẾT DẠY
MÔN NGỮ VĂN
Giáo viên trình bày: ……………
Đơn vị công tác: Trường THCS………..
Tên bài dạy: Nhân Hóa
NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH
I. Mục tiêu bài dạy và ý tưởng xây dựng kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu.
1. Mục tiêu bài dạy.
– Về kiến thức: Học sinh năm được khái niệm nhân hóa, tác dụng của nhân hóa, các kiểu nhân hóa cơ bản.
– Về kỹ năng: Học sinh có thể vận dụng các kiến thức về nhân hóa để sử dụng trong đời sống hàng ngày và trong viết văn.
– Định hướng phát triển năng lực:
+ Năng lực tự chủ và tự học: hoạt động cá nhân để huy động kiến thức đã có để dễ dàng tiếp thu kiến thức và kĩ năng mới.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận cặp đôi và thảo luận nhóm để hoàn thành bài tập phát hiện ra kiến thức mới và rèn kiến thức đã có.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Thông qua các bài tập học sinh có thể tự nhận ra các vấn đề cần giải quyết, từ đó lựa chọn kiến thức đã học để giải quyết vấn đề đó.
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Thông qua việc học sinh đọc và tiếp nhận nhiệm vụ và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, học sinh được hình thành, trao đổi, rèn luyện và phát triển năng lực ngôn ngữ.
2. Ý tưởng xây dựng kế hoạch dạy học nhằm đạt được mục tiêu.
Tổ chức cho học sinh huy động vốn kiến kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về phép nhân hóa để đặt ra mục tiêu chính cần giải quyết sau đó thông qua các hoạt động cá nhân, nhóm để lĩnh hội kiến thức, kĩ năng bài học.
II. Giải thích, làm rõ ý tưởng tổ chức các hoạt động dạy học cho học sinh trong tiết dạy theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
Tổ chức hoạt động (HĐ) dạy của giáo viên. | Định hướng đổi mới phương pháp | Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá |
Tổ chức HĐ 1: GV cho học sinh làm việc cá nhân Mô tả: Học sinh nhớ lại kiến thức cũ để hoàn thành bài tập |
Nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, học sinh xác định được mục đích hoạt động và chủ động tự học, tự huy động vốn hiểu biết của mình để hoàn thành bài tập. |
Thông qua việc hoạt động cá nhân học sinh báo cáo kết quả làm việc cá nhân cho giáo viên một kênh đánh giá ban đầu về mức độ nỗ lực của mỗi học sinh và mức độ kiến thức học sinh có được, góp phần khởi động bài học, tạo hứng thú và góp phần đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá. |
Tổ chức HĐ 2: Hoạt động cá nhân+ theo cặp. ……………………… Mô tả: Học sinh làm việc theo sự hướng dẫn của giáo viên để phát hiện ra kiến thức mới từ đó rèn kĩ năng. |
Nhằm phát huy vai trò các cá nhân trong lớp, tận dụng vốn hiểu biết của từng học sinh về các bài đã học, học sinh phối hợp để cùng phát hiện kiến thức mới.Thông qua thảo luận cặp đôi học sinh được trải nghiệm kĩ năng phản biện để đi đến kết quả chung. |
Thông qua phương pháp vấn đáp phát hiện ra năng lực của từng em. Thông qua sản phẩm của nhóm, giáo viên đánh giá được mức độ hoàn thành công việc của nhóm, học sinh được tham gia đánh giá và được các nhóm khác đánh giá sản phẩm, kết quả hoạt động của nhóm mình góp phần đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá. |
Tổ chức HĐ 3: Thực hành luyện tập các kiến thức đã hình thành ở hoạt động 2. …………………………. Mô tả: Giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa để củng cố, hoàn thiện kiến thức kĩ năng vừa lĩnh hội được. |
Hoạt động này nhằm phát huy vai trò của tất cả các học sinh, các nhóm trong việc nhận xét, bổ sung các nội dung mà các nhóm đã thực hiện, trên cơ sở đối chiếu, so sánh sản phẩm của nhóm mình với nhóm khác, so với yêu cầu bài tập để bổ sung, phát triển, hoàn thiện. Đảm bảo quy trình tổ chức HĐ: Giao việc/HS làm/HS báo cáo, thảo luận/ GV kết luận. |
Tiếp tục đa dạng hóa các hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh, thông qua câu trả lời của học sinh, thông qua sản phẩm hoạt động nhóm, thông qua phiếu học tập, … góp phần tạo hứng thú và lôi cuốn học sinh yêu thích môn học, |
Tổ chức HĐ 4: GV hướng dẫn về nhà, tìm tòi, mở rộng. …………………………. Mô tả: Giáo viên định hướng các nội dung về nhà để học sinh tìm hiểu, mở rộng |
Nhằm mục đích mở rộng và phát triển kiến thức |
Khuyến khích học sinh tìm hiểu các nội dung mà giáo viên định hướng về nhà, tạo điều kiện để học sinh có điều kiện, trao đổi, báo cáo kết quả tìm tòi, mở rộng … qua đó cho giáo viên thêm một kênh, thêm một hình thức đánh giá năng lực học sinh |
III. Định hướng các hoạt động của học sinh trong tiết dạy để chủ động tiếp nhận kiến thức, thực hành kỹ năng theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh.
Hoạt động (HĐ) học tập của học sinh |
Định hướng hình thành và phát triển phẩm chất. |
Định hướng hình thành và phát triển năng lực. |
Hoạt động 1: Học sinh làm việc cá nhân để huy động kiến thức kĩ năng kinh nghiệm của bản thân hoàn thiện bài (5 phút). Mô tả: Học sinh tự huy động kiến thức kĩ năng đã có |
Phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm … |
Năng lực tự chủ và tự học |
Tổ chức HĐ 2:(25 phút) Hoạt động cá nhân+ theo cặp. ……………………… Mô tả: Học sinh làm việc theo sự hướng dẫn của giáo viên để phát hiện ra kiến thức mới từ đó rèn kĩ năng. |
Chăm chỉ, trách nhiệm … |
Năng lực giao tiếp và hợp tác Năng lực sử dụng ngôn ngữ |
Tổ chức HĐ 3: (12 phút) Thực hành luyện tập các kiến thức đã hình thành ở hoạt động 2. …………………………. Mô tả: Giáo viên tổ chức cho học sinh giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa để củng cố, hoàn thiện kiến thức kĩ năng vừa lĩnh hội được. |
…. |
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ |
Hoạt động 4: Hoạt động hướng dẫn về nhà, tìm tòi, mở rộng (3 phút). …………………………. Mô tả: Giáo viên định hướng các nội dung về nhà để học sinh tìm hiểu, mở rộng |
Năng lực tự chủ, tự học Năng lực sử dụng ngôn ngữ |
IV. Tự đánh giá về tiết dạy của mình: Mục tiêu đã đạt được, những hạn chế, hướng khắc phục.
Mục tiêu đã đạt được 70%
Hạn chế: Còn chưa dạy hết bài. Hoạt động vận dụng chưa giải quyết được vì dành nhiều thời gian hình thành kiến thức.
Hướng khắc phục: bố trí thời gian hợp lí hơn.
……., ngày …. tháng ….. năm……. Người trình bày (Ký, ghi rõ họ tên) |
Bài thuyết trình thi giáo viên giỏi môn Toán
BÀI THUYẾT TRÌNH
HỘI THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC………….
TIẾT 56 – BÀI 5: ĐA THỨC – MÔN TOÁN 7
Kính thưa Ban giám khảo cùng quý thầy cô!
Tôi tham dự hội thi Giáo viên dạy giỏi với tiết 56: Đa thức.
Tôi là……………………. – Giáo viên trường THCS………………..
Với tiết học này thì mục tiêu cần đạt là:
– HS:
- Nêu được khái niệm đa thức.
- Biết thu gọn một đa thức.
- Chỉ ra được bậc của một đa thức cụ thể.
– Rèn kĩ năng thu gọn đa thức và tìm bậc của đa thức.
1. CÁCH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:
Đơn vị kiến thức | Phương pháp, phương tiện dạy học, cách thức tổ chức | Định hướng phát triển năng lực cho HS | |
1) Đa thức: | a. Khái niệm | – Đàm thoại phát hiện – Máy chiếu – HS hoạt động cá nhân. |
– Năng lực tính toán và suy luận – Năng lực ngôn ngữ – Năng lực tự giải quyết vấn đề – Năng lực quan sát, năng lực tập chung chú ý |
b. Ví dụ | – Nêu và giải quyết vấn đề – Máy chiếu – HS hoạt động cá nhân. |
– Năng lực ngôn ngữ – Năng lực tự giải quyết vấn đề – Năng lực quan sát, năng lực tập chung chú ý |
|
c. Chú ý | – Đàm thoại – Tái hiện – Máy chiếu – HS hoạt động cá nhân. |
– Năng lực ngôn ngữ – Năng lực suy luận – Năng lực quan sát, năng lực tập chung chú ý |
|
2)Thu gọn đa thức | Ví dụ 1: | – Đàm thoại phát hiện – Máy chiếu – HS hoạt động cá nhân. |
– Năng lực tính toán và suy luận – Năng lực ngôn ngữ – Năng lực tự giải quyết vấn đề – Năng lực quan sát, năng lực tập chung chú ý |
Các bước thu gọn đa thức | – Đàm thoại phát hiện – Máy chiếu – HS hoạt động cá nhân. |
– Năng lực tính toán và suy luận – Năng lực ngôn ngữ – Năng lực tự giải quyết vấn đề – Năng lực quan sát, năng lực tập chung chú ý |
|
Ví dụ 2: | – Hoạt động nhóm – Máy chiếu; camera – HS hoạt động nhóm |
– Năng lực tính toán và suy luận – Năng lực ngôn ngữ – Năng lực tự giải quyết vấn đề – Năng lực quan sát, năng lực tập chung chú ý – Năng lực quản lí, lãnh đạo |
|
3) Bậc của đa thức | a. Khái niệm | – Đàm thoại phát hiện – Máy chiếu – HS hoạt động cá nhân. |
– Năng lực tính toán và suy luận – Năng lực ngôn ngữ – Năng lực tự giải quyết vấn đề – Năng lực quan sát, năng lực tập chung chú ý |
b. Ví dụ | – Đàm thoại phát hiện – Máy chiếu – HS hoạt động cá nhân. |
– Năng lực tính toán và suy luận – Năng lực ngôn ngữ – Năng lực tự giải quyết vấn đề – Năng lực quan sát, năng lực tập chung chú ý |
|
c. Chú ý | – Đàm thoại phát hiện – Máy chiếu – HS hoạt động cá nhân. |
– Năng lực tính toán và suy luận – Năng lực ngôn ngữ – Năng lực tự giải quyết vấn đề – Năng lực quan sát, năng lực tập chung chú ý |
2. CÁC KIẾN THỨC PHÁT TRIỂN TRONG BÀI HỌC NHẰM PHÁT HUY TƯ DUY, SÁNG TẠO, BỒI DƯỠNG HSG:
Đơn vị kiến thức | Các kiến thức phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, bồi dưỡng HSG |
Thu gọn đa thức | Thu gọn đa thức:Rèn kĩ năng về dấu |
Củng cố về bậc của đa thức | Hãy xác định n (nguyên dương) để hai đa thức A = 3xn và B = 2xy3 – x5 – xy3 + x5 – xy3 có cùng bậc. |
3. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC BỘ MÔN:
– Để nâng cao chất lượng dạy học bộ môn toán học theo tôi cần làm tốt những công việc sau:
- Nắm vững đường lối chỉ đạo bộ môn thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn và các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
- Giáo viên phải tâm huyết với nghề, luôn có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, trau dồi kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
– Việc chuẩn bị giáo án:
- Soạn giáo án bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh. Thiết kế một hệ thống câu hỏi logic, gợi mở từ câu đầu tiên đến câu cuối cùng để học sinh tự tìm kiếm ra kiến thức mới.
- Lồng ghép những câu hỏi, bài tập liên hệ thực tế đời sống và sản xuất.
- Tích cực ứng dụng Công nghệ thông tin vào soạn giảng để tăng hứng thú với môn học cho học sinh.
– Quá trình giảng dạy trên lớp:
- Kiểm tra bài cũ thường xuyên để học sinh tự giác học bài và làm bài ở nhà trước khi đến lớp.
- Tích cực rèn kĩ năng trình bày bài, kĩ năng tính toán, kĩ năng về dấu … cho học sinh.
- Cần dạy cho học sinh nắm chắc các khái niệm, các qui ước, các ký hiệu, các tính chất …
- Sau mỗi tiết học đều phải có phần củng cố và luyện tập; bằng những câu hỏi trọng tâm, cơ bản tiết học người giáo viên phải quan sát từng đối tượng học sinh; chú ý đến học sinh yếu, cá biệt để nắm bắt tình hình tiếp nhận kiến thức trong nội dung bài học; bài luyện tập tại lớp cần được nâng dần từ dễ đến khó, từ những bài toán rất đơn giản đến phức tạp.
– Công tác chấm – trả bài kiểm tra:
- Thực hiên công tác chấm trả bài kiểm tra đúng quy định, thường xuyên kiểm tra miệng.
- Chấm bài kiểm tra, chữa lỗi, nhận xét chi tiết trong từng bài để học sinh rút kinh nghiệm, từ đó điều chỉnh cách học để có kết quả tốt nhất cho bản thân.
- Từ kết quả bài kiểm tra của học sinh, giáo viên điều chỉnh nội dung và phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh.