Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống gồm 8 đề thi, có đáp án kèm theo, giúp thầy cô tham khảo để giao đề ôn tập giữa học kì 1 năm 2023 – 2024 cho học sinh của mình theo chương trình mới.
Bạn đang đọc: Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Với 8 đề ôn thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 KNTT, sẽ giúp các em học sinh lớp 4 nắm được cấu trúc, luyện giải đề thật thành thạo để đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa học kì 1 sắp tới. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm bộ đề ôn môn Toán 4. Mời thầy cô và các em học sinh cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Đề ôn thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Đề ôn tập giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
GV kiểm tra HS đọc các bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 8 và trả lời câu hỏi theo nội dung bài.
2. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)
Em hãy đọc bài sau và khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện yêu cầu của các câu hỏi:
VĂN HAY CHỮ TỐT
Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.
Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản:
– Gia đình già có việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không?
Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
– Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.
Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường.Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.
Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày mỗi đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.
Theo TRUYỆN ĐỌC 1(1995)
Câu 1.Vì sao thuở đi học Cao Bá Quát thường bị điểm kém?
A. Vì Cao Bá Quát lười học.
B. Vì Cao Bá Quát mải chơi.
C. Vì Cao Bá Quát viết chữ rất xấu.
D. Vì Cao Bá Quát lười học, viết chữ xấu.
Câu 2. Quan thét lính đuổi bà cụ ra khỏi huyện đường vì:
A. Bà cụ không bị oan.
B. Bà cụ nói năng không rõ ràng.
C. Chữ Cao Bá Quát xấu quá quan đọc không được.
D. Vì bà cụ không biết chữ.
Câu 3. Cao Bá Quát đã rút ra bài học gì sau khi nghe bà cụ kể lại sự việc?
A. Văn hay phải đi liền với chữ đẹp.
B. Văn hay mà chữ không ra chữ thì chẳng ích gì.
C. Chữ đẹp quan trọng hơn văn hay.
D. Văn hay mà chữ không ra chữ thì chẳng ích gì, chữ đẹp quan trọng hơn.
Câu 4. Cao Bá Quát quyết chí luyện viết như thế nào?
A. Sáng sáng ông cầm que vạch lên cột nhà.
B. Mỗi tối viết xong mười hai trang vở mới đi ngủ
C. Luyện viết suốt mấy năm trời.
D. Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi tối viết xong mười hai trang vở mới đi ngủ; mượn những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu; luyện viết liên tục suốt mấy năm trời.
Câu 5. Viết 2 đến 3 câu nêu cảm nghĩ của em về nhân vật chính trong bài đọc.
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 6. Ghi lại những câu văn nói lên kết quả rèn luyện của Cao Bá Quát.
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 7. Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 8. Gạch một gạch dưới danh từ, gạch hai gạch dưới động từ trong câu văn sau:
Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện viết cho cứng cáp.
Câu 9. Nêu tác dụng của dấu hai chấm trong câu:
Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
– Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
B . KIỂM TRA VIẾT
Đề bài: Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
1. Viết bài văn thuật lại một sự việc để lại ấn tượng sâu sắc đối với em.
2. Viết bài văn kể lại một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe về trí thông minh hoặc khả năng tìm tòi, sáng tạo của con người.
Đáp án đề ôn thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Câu |
Đáp án |
Biểu điểm |
1 |
C |
0,5 điểm |
2 |
C |
0,5 điểm |
3 |
A |
0,5 điểm |
4 |
D |
0,5 điểm |
5 |
VD: Cao Bá Quát là người có tính kiên trì, quyết tâm sửa chữ viết xấu để trở thành người viết chữ đẹp. Sau nhiều năm luyện tập ông đã thành công. |
1 điểm |
6 |
Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày mỗi đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt. |
1 điểm |
7 |
Khi làm bất cứ việc gì chúng ta phải biết kiên trì, và quyết tâm. |
1 điểm |
8 |
Danh từ: ông, que, cột nhà Động từ: cầm, vạch, luyện viết. |
1 điểm |
9 |
Báo hiệu sau đó là lời nói của nhân vật. |
1 điểm |
….
>> Tải file để tham khảo trọn Bộ đề ôn thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống