TOP 12 Đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo có đáp án, ma trận kèm theo, giúp thầy cô xây dựng đề thi giữa kì 2 cho học sinh của mình theo chương trình mới.
Bạn đang đọc: Bộ đề ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo
Với 12 Đề ôn thi giữa kì 2 môn Văn 6 CTST, các em dễ dàng luyện giải đề giữa học kì 2 thật nhuần nhuyễn, để ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 thật tốt. Vậy mời thầy cô và các em học sinh cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Bộ đề ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 Sách Chân trời sáng tạo
Ma trận đề ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6
Mức độ Lĩnh vực nội dung |
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | Tổng số |
I. Đọc hiểu văn bản và thực hành tiếng Việt Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: Đoạn văn bản/văn bản trong hoặc ngoài sách giáo khoa |
– Đặc điểm văn bản – đoạn trích (phương thức biểu đạt/ngôi kể/ nhân vật) – Từ và cấu tạo từ, nghĩa của từ, các biện pháp tu từ, cụm từ, phân biệt từ đồng âm, từ đa nghĩa, dấu câu) |
Văn bản (Nội dung của đoạn trích/đặc điểm nhân vật) |
Bày tỏ ý kiến/ cảm nhận của cá nhân về vấn đề (từ đoạn trích). |
||
– Số câu – Số điểm – Tỉ lệ |
1 3.0 30 % |
1 1.0 10% |
1 1.0 10 % |
3 5.0 50% |
|
II. Làm văn |
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ, Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống. |
||||
– Số câu – Số điểm – Tỉ lệ |
1 5.0 50% |
1 5.0 50% |
|||
Tổng số câu Số điểm Tỉ lệ |
1 3.0 30% |
1 1.0 10% |
1 1.0 10% |
1 5.0 50% |
4 10.0 100% |
Đề ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 – Đề 1
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (5 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Con yêu mẹ
– Con yêu mẹ bằng ông trời – Thế thì làm sao con biết – Con yêu mẹ bằng Hà Nội – Hà Nội còn là rộng quá – Con yêu mẹ bằng trường học |
– Nhưng tối con về nhà ngủ Tính mẹ cứ là hay nhớ – À mẹ ơi có con dế (Xuân Quỳnh, Lời ru trên mặt đất) |
Câu 1 (1 điểm): Bài thơ trên viết theo thể thơ nào? Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ.
Câu 2 (1 điểm): Chỉ ra một biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong bài thơ và cho biết tác dụng?
Câu 3 (1 điểm): Từ “đường” trong câu thơ: “Các đường như nhện giăng tơ” được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Em hãy giải thích nghĩa của nó?
Câu 4 (1 điểm): Em thấy người con trong bài thơ là người như thế nào?
Câu 5 (1 điểm): Em biết những bài thơ nào cũng viết về chủ đề như bài thơ trên?
II. PHẦN LÀM VĂN: (5 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) ghi lại cảm xúc của em về bài thơ trên.
ĐÁP ÁN
Câu hỏi | Nội dung | Điểm |
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU |
||
Câu 1 |
– Bài thơ viết theo thể thơ 6 chữ. – Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm |
0,5 0,5 |
Câu 2 |
– Nghệ thuật đặc sắc: So sánh “Con yêu mẹ bằng ông trời” “Con yêu mẹ bằng Hà Nội” “Các đường như giăng tơ nhện” “Con yêu mẹ bằng trường học” “Con yêu mẹ bằng con dế” – Tác dụng: Cho thấy tình yêu ngây thơ, hồn nhiên, sâu sắc của đứa con dành cho mẹ. Từ các câu trên có thể thấy, những câu so sánh đều từ sự vật lớn đến sự vật nhỏ “ông trời”, “Hà Nội”, “trường học”, “con dế” và cảm xúc, sự nhìn nhận của con đối với các sự vật đó. (Hoặc HS có thể nêu nghệ thuật điệp ngữ: “Con yêu mẹ”: Nhấn mạnh tình yêu hồn nhiên, sâu sắc của con dành cho mẹ)… |
0,5 0,5 |
Câu 3 |
– Từ “đường” được dùng với nghĩa gốc. – Giải nghĩa: Đường là lối đi nhất định được tạo ra để nối liền hai địa điểm, hai nơi. |
0,5 0,5 |
Câu 4 |
Trong bài thơ “Con yêu mẹ” của Xuân Quỳnh, người con rất đáng được khen ngợi. Đó là một người con hiếu thảo, yêu thương, biết suy nghĩ cho mẹ, vì con là người yêu mẹ nhất trần đời. Các hình ảnh so sánh tình yêu của con dành cho mẹ tuy vẫn còn ngây ngô nhưng nó vẫn thể hiện được giá trị của tình yêu của con. |
1 |
Câu 5 |
Các bài thơ khác cùng chủ đề với bài thơ trên: “Mẹ” – Trần Quốc Minh, “ Mẹ ốm” – Trần Đăng Khoa; “Con nợ mẹ” – Nguyễn Văn Chung, “Mây và sóng” (Ra-bin-đờ-ra-nátTa- go)… (HS nêu được 1 phương án đúng GV chấm 0,25đ, nêu được 2 phương án đúng chấm 0,5đ, từ 3 phương án đúng cho điểm tối đa (1đ)) |
1 |
II. PHẦN LÀM VĂN |
||
A. Yêu cầu về kĩ năng: – Học sinh biết cách viết và trình bày cảm xúc của bản thân dưới hình thức một đoạn văn. – Nội dung: Ghi lại cảm xúc của em về bài thơ “Con yêu mẹ” của tác giả Xuân Quỳnh. – Độ dài khoảng 200 chữ. – Viết câu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi từ ngữ, ngữ pháp, chữ viết rõ. – Khuyến khích sự mới mẻ, sáng tạo trong cảm nhận của HS. B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải đảm bảo các ý chủ yếu dưới đây: I. Mở đoạn: – Giới thiệu tác giả và bài thơ – Nêu khái quát ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ II. Thân đoạn: Trình bày chi tiết cảm xúc của bản thân về bài thơ: + Chỉ ra nội dung cụ thể của bài thơ mà em yêu thích? Lí do mà em yêu thích? + Chỉ ra đặc sắc về nghệ thuật cụ thể của bài thơ, lí do mà em yêu thích?( Đặc biệt việc sử dụng yếu tố tự sự, miêu tả trong việc thể hiện tình cảm, cảm xúc). + Trong quá trình nêu cảm nghĩ có thể lồng cảm nghĩ về cả nội dung và nghệ thuật bằng cách: Trích dẫn dẫn chứng bằng một số từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ gợi cảm xúc trong bài thơ mà em ấn tượng nhất. + Cảm nhận cái hay, nét đặc sắc của việc sử dụng yếu tố tự sự và miêu tả trong thể hiện cảm xúc của người viết. III. Kết đoạn: – Khẳng định lại cảm xúc về bài thơ. – Nêu ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân. *Cách cho điểm: – Đạt 3.5 – 5.0 điểm: Đoạn văn viết đúng yêu cầu; bố cục, nội dung rõ ràng, bộc lộ được cảm xúc, nêu được nghệ thuật độc đáo, từ gợi tả, gợi cảm. Bài làm không mắc quá 3 lỗi chính tả, diễn đạt, dùng từ, đặt câu. – Đạt 1.5 – 3.0 điểm: Đoạn văn viết đúng yêu cầu, bố cục rõ ràng nhưng còn miêu tả lúng túng. Bài làm không mắc quá nhiều lỗi chính tả, diễn đạt, dùng từ, đặt câu. – Đạt 1.0 – 1.5 điểm: Bài có hiểu đề nhưng đoạn văn còn sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt, dùng từ, đặt câu. – Đạt 00.0 điểm: Sai lạc cả nội dung và phương pháp. |
0,25 0,25 1 1 1 1 0,25 0,25 |
Đề ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 – Đề 2
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU: (4 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi:
… “Chị có chuyện này muốn nói với em, con chuột bạch của chị”, cô nói, “Cụ Bơ-men đã chết vì sưng phổi hôm nay ở bệnh viện rồi. Cụ ốm chỉ có hai ngày. Buổi sáng ngày thứ nhất, bác gác cổng thấy cụ ốm nặng trong căn phòng của cụ ở tầng dưới. Giày và áo quần của cụ ướt sũng và lạnh buốt. Chẳng ai hình dung nổi cụ đã ở đâu trong một đêm khủng khiếp như thế. Nhưng rồi người ta tìm thấy một chiếc đèn bão vẫn còn thắp sáng và một chiếc thang đã bị lôi ra khỏi chỗ để của nó, và vài chiếc bút lông rơi vung vãi, và một bảng pha màu có màu xanh và màu vàng trộn lẫn với nhau, và – em thân yêu ơi, em hãy nhìn ra ngoài cửa sổ, nhìn chiếc lá thường xuân cuối cùng ở trên tường. Em có thấy làm lạ tại sao chẳng bao giờ nó rung rinh hoặc lay động khi gió thổi không? Ồ, em thân yêu, đó chính là kiệt tác của cụ Bơ-men, – cụ vẽ nó ở đấy vào cái đêm chiếc lá cuối cùng đã rụng.”
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. Hãy nêu nội dung của đoạn trích trên.
Câu 3. Kết thúc truyện, nhân vật Xiu đã nói với Giôn-xi: “Ồ, em thân yêu, đó chính là kiệt tác của cụ Bơ-men, – cụ vẽ nó ở đấy vào cái đêm chiếc lá cuối cùng đã rụng.”
Hãy viết một đoạn văn ngắn (không quá 10 dòng), lý giải vì sao có thể nói chiếc lá cụ Bơ-men vẽ là một kiệt tác. (1,00đ)
PHẦN II. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)
Viết đoạn văn trình bày cảm xúc của em về một bài thơ mà em đặc biệt ấn tượng.
Đáp án
Câu 1.
– Tác phẩm: Chiếc lá cuối cùng
– Tác giả: O Hen-ry
Câu 2.
– Nội dung chính: Cái chết của cụ Bơ-men và kiệt tác cụ để lại cứu sống Giôn-xi
Câu 3.
Chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác bởi:
– Chiếc lá vẽ giống y như thật, khiến cả hai họa sĩ là Giôn-xi và Xiu cũng không nhận ra.
– Chiếc lá được vẽ bằng tình cảm yêu thương chân thành cụ Bơ-men dành cho Giôn-xi
– Chiếc lá là kiệt tác còn bởi nó đã mang lại niềm hi vọng, cứu sống một mạng người.
PHẦN II. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)
Bài thơ “Mây và sóng” của Ta-go đã giúp người đọc hiểu thêm về tình mẫu tử thiêng liêng. Bên cạnh việc bộc lộ cảm xúc, những yếu tố tự sự và miêu tả cũng góp phần làm nên thành công cho tác phẩm. Ta-go đã gửi gắm vào bài thơ một câu chuyện mà người kể chuyện là em bé, người nghe là mẹ. Con kể cho mẹ về cuộc trò chuyện với người trong mây và trong sóng. Em bé trong bài đã được mời gọi đến thế giới kỳ diệu ở “trên mây” và “trong sóng”. Với sự hiếu kỳ của một đứa trẻ, em đã cất tiếng hỏi: “Nhưng làm thế nào mình lên đó được?”, “Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?”. Nhưng khi em bé nhớ đến mẹ vẫn luôn chờ đợi mình ở nhà, em đã từng chối đầy kiên quyết: “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”, “Làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”. Tình yêu thương của đứa con dành cho mẹ đã được thể hiện qua những câu hỏi tưởng chừng ngây thơ mà rất sâu sắc. Em bé đã sáng tạo ra những trò chơi còn thú vị hơn của những người “trên mây” và “trong sóng”. Trong trò chơi đó, em sẽ là mây, là sóng tinh nghịch nô đùa; còn mẹ sẽ là vầng trăng, là bờ biển dịu hiền, ôm ấp và che chở con. Hình ảnh thơ được miêu tả tuy ngắn gọn nhưng cũng giúp chúng ta hình dung về thiên nhiên kỳ diệu, đẹp đẽ trong mắt của em bé. Nhà thơ cũng đã sử dụng trong bài thơ những lời thoại, chi tiết được kể tuần tự, vừa lặp lại vừa biến hóa kết hợp với hình ảnh giàu tính biểu tượng. Có thể khẳng định rằng bài thơ chính là một câu chuyện cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
….
>> Tải file để tham khảo trọn bộ đề ôn tập giữa kì 2 môn Văn 6 sách Chân trời sáng tạo