Bộ đề ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn 7 năm 2023 – 2024

TOP 7 đề ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn 7 năm 2023 – 2024 là tài liệu vô cùng hữu ích, quan trọng dành cho các bạn theo học chương trình mới.

Bạn đang đọc: Bộ đề ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn 7 năm 2023 – 2024

Đề thi học kì 1 Ngữ văn 7 được biên soạn rất đa dạng gồm cả trắc nghiệm và tự luận kết hợp. Thông qua 7 đề ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 7 các bạn có thêm nhiều gợi ý học tập, ôn luyện làm quen với các dạng bài tập trọng tâm để không bị bỡ ngỡ khi bước vào kì thi chính thức. Vậy dưới đây là trọn bộ 7 đề ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 mời các bạn cùng tải tại đây.

Bộ đề ôn thi học kì 1 lớp 7 môn Văn năm 2023 – 2024

    Đề ôn thi học kì 1 lớp 7 môn Văn – Đề 1

    Đề thi học kì 1 Văn 7

    I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

    Đọc văn bản sau:

    Chót trên cành cao vót
    Mấy quả sấu con con
    Như mấy chiếc khuy lục
    Trên áo trời xanh non.

    Trời rộng lớn muôn trùng
    Đóng khung vào cửa sổ
    Làm mấy quả sấu tơ
    Càng nhỏ xinh hơn nữa.

    Trái con chưa đủ nặng
    Để đeo oằn nhánh cong.
    Nhánh hãy giơ lên thẳng
    Trông ngây thơ lạ lùng.

    Cứ như thế trên trời
    Giữa vô biên sáng nắng
    Mấy chú quả sấu non
    Giỡn cả cùng mây trắng

    Mấy hôm trước còn hoa
    Mới thơm đây ngào ngạt,
    Thoáng như một nghi ngờ,
    Trái đã liền có thật.

    Ôi! từ không đến có
    Xảy ra như thế nào?
    Nay má hây hây gió
    Trên lá xanh rào rào.

    Một ngày một lớn hơn
    Nấn từng vòng nhựa một
    Một sắc nhựa chua giòn
    Ôm đọng tròn quanh hột…

    Trái non như thách thức
    Trăm thứ giặc, thứ sâu,
    Thách kẻ thù sự sống
    Phá đời không dễ đâu!

    Chao! cái quả sâu non
    Chưa ăn mà đã giòn,
    Nó lớn như trời vậy,
    Và sẽ thành ngọt ngon.

    (Trích trong tập“Tôi giàu đôi mắt” (1970), trong “Những tác phẩm thơ tiêu biểu và nổi tiếng”, Xuân Diệu)

    Lựa chọn đáp án đúng:

    Câu 1: Bài thơ trên viết theo thể thơ nào?

    A. Bốn chữ
    B. Năm chữ
    C. Bảy chữ
    D. Tám chữ

    Câu 2: Trong bài thơ có sử dụng biện pháp tu từ gì?

    A. So sánh
    B. Nhân hóa và So sánh
    C. Nhân hóa và Ẩn dụ
    D. So sánh, Nhân hóa, Ẩn dụ.

    Câu 3: Trong bốn khổ thơ đầu, nhà thơ đã miêu tả những quả sấu non bằng những hình ảnh nào?

    A. Những quả sấu non như những chiếc khuy lục, nhỏ xinh, ngây thơ, đũa giỡn cùng mây trắng.
    B. Những quả sấu non nhỏ xinh, ngây thơ.
    C. Những quả sâu non nhí nhảnh.
    D. Những quả sâu non như chiếc khuy lục.

    Câu 4: Tại sao tác giả lại cảm thấy những quả sấu tơ “Càng nhỏ xinh hơn nữa”?

    A. Vì chúng ở trên cao.
    B. Vì chúng là những quả sấu non.
    C. Vì chúng chưa lớn.
    D. Vì chúng là “khuy lục” của áo trời mà trời thì rộng lớn.

    Câu 5: Em hiểu từ “Giỡn” trong câu thơ “Giỡn cả cùng mây trắng” có nghĩa là gì?

    A. Vui
    B. Đùa
    C. Chơi
    D. Nghịch

    Câu 6: Cảm xúc của tác giả về sự sinh thành từ hoa đến trái của quả sấu là cảm xúc gì?

    A. Vui sướng
    B. Bất ngờ
    C. Ngạc nhiên và thích thú
    D. Phấn khởi

    Câu 7: Khi gọi tên quả sấu bằng những tên khác nhau “quả sấu con con”, “quả sấu tơ”, “trái con”, “mấy chú quả sấu con” tác giả muốn thể hiện dụng ý gì?

    A. Thể hiện những quả sấu còn non, nhỏ bé, xinh xắn, ngây thơ, vui nhộn.
    B. Thể hiện sự gần gũi.
    C. Thể hiện sự vui đùa.
    D. Thể hiện thân thiết.

    Câu 8: Nhận xét nào sau đây nói đúng nhất nội dung của bài thơ trên?

    A. Miêu tả quả sấu non trên cao.
    B. Miêu tả quá trình phát triển của quả sấu.
    C. Miêu tả sức sống kì diệu của quả sấu.
    D. Miêu tả quả sấu non và sức sống kì diệu, mạnh mẽ của nó. Qua đó, tác giả cho người đọc hiểu được sức sống mạnh mẽ của dân tộc Việt Nam trước kẻ thù xâm lược.

    Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:

    Câu 9: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ ấy?

    Trái non như thách thức
    Trăm thứ giặc, thứ sâu,
    Thách kẻ thù sự sống
    Phá đời không dễ đâu!

    Câu 7: Qua bài thơ, tác giả muốn nhắn nhủ tới người đọc điều gì?

    II. VIẾT (4.0 điểm)

    Phát biểu cảm nghĩ về một người thân của em.

    Đáp án đề thi học kì 1 Văn 7

    Phần

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    I

    ĐỌC HIỂU

    6,0

    1

    B

    0,5

    2

    D

    0,5

    3

    A

    0,5

    4

    D

    0,5

    5

    B

    0,5

    6

    C

    0,5

    7

    A

    0,5

    8

    D

    0,5

    9

    – Xác định được biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ:

    + So sánh: Trái non như thách thức

    + Nhân hóa: Thách thức

    + Ẩn dụ: Trăm thứ giặc thứ sâu – chỉ kẻ thù xâm lược

    – Tác dụng: Quả sâu non không sợ loài giặc loài sâu nào cứ lên, cứ trở thành ngon ngọt. Đó là sức sống kì diệu mạnh mẽ của nó. Qua đó, tác giả cho ta hiểu một chân lí lớn lao: không một loài sâu bọ, không một thứ giặc nào có thể hủy diệt hay chiến thắng sự sống. Mọi cuộc bắn phá ném bom rồi cũng sẽ thất bại, không thể phá được cuộc sống vĩ đại của dân tộc Việt Nam.

    1,0

    7

    -HS nêu được lời nhắn nhủ mà tác giả muốn gửi tới người đọc:

    Qua hình ảnh quả sấu non, nhà thơ muốn giáo dục lòng yêu thiên nhiên say mê, khám phá những bí ẩn của tự nhiên xung quanh và lòng tự hào về cuộc sống dân tộc.

    1,0

    II

    VIẾT

    4,0

    a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm:

    Mở bài nêu được đối tượng biểu cảm là người thân trong gia đình và ấn tượng ban đầu về người đó. Thân bài nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người thân ấy để lại ấn tượng sâu đậm trong em. Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người thân đó. Kết bài khẳng định lại tình cảm, suy nghĩ của em đối với người thân đó.

    0,25

    b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

    Cảm nghĩ về một người thân.

    0,25

    c. Cảm nghĩ về người thân.

    * Giới thiệu được người thân và tình cảm với người đó.

    * Biểu cảm về người thân:

    – Nét nổi bật về ngoại hình.

    – Vai trò của người thân và mối quan hệ đối với người xung quanh.

    * Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thân, biểu cảm về người đó.

    * Tình cảm của em với người thân.

    2.5

    – Biểu cảm về vai trò của người đó đối với mình .

    d. Chính tả, ngữ pháp

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

    0,5

    e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cảm xúc chân thành, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về đối tượng biểu cảm.

    0,5

    Đề ôn thi học kì 1 lớp 7 môn Văn – Đề 2

    Đề ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn 7

    I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

    Đọc văn bản sau:

    LÒ CÒ Ô

    a. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu:

    – Góp phần rèn luyện khả năng ước lượng, di chuyển nhanh nhẹn, khéo léo, tính cẩn thận, tỉ mỉ… cho người chơi.

    – Tạo không khí vui chơi sôi nổi, thư giãn, vui vẻ.

    b. Số lượng, đội hình, địa điểm chơi:

    – Số lượng người chơi từ 3-5 em, nếu đông chia thành nhiều nhóm.

    – Địa điểm chơi là sân trường, sân nhà… sạch sẽ, bằng phẳng, thoáng mát.

    c. Hướng dẫn cách chơi:

    – Chuẩn bị chơi:

    + Dùng phấn vẽ các hình ô chơi theo ý thích (kiểu ô hình chữ nhật hoặc hình tròn và chữ nhật xen kẽ), 9-11 ô tùy theo độ tuổi và khả năng người chơi.

    + Làm “cái” trò chơi (miếng chàm) bằng một miếng nhựa đặc… nhỏ, dẹt hoặc các sợi dây điện nhỏ thắt lại với nhau vừa vặn tay cầm ném vào các ô chơi.

    + Vẽ đậm vạch đứng để đi “cái”, là vạch ngang ở một đầu ô chơi.

    + Các người chơi “oẳn tù tì” để xếp thứ tự chơi.

    – Bắt đầu chơi:

    Người chơi đứng vào vạch đi “cái” (ném “miếng cái” vào ô có hình vẽ hoa thị), “cái” của ai gần hoa thị nhất là được đi trước, có thể dùng gang tay hoặc đoạn que làm thước đo cho chính xác. Nếu có 2-3 “cái” cùng chạm “vòng tiêu điểm” thì phải tính cụ thể từ điểm tâm O để phân hơn thua, hoặc nếu không xác định được rõ ràng thì những người có “cái” như thế phải đi lại.

    Sau khi phân định thứ tự xong, người chơi thực hiện các động tác chơi chủ yếu như sau:

    Đối với kiểu ô chơi hình chữ nhật:

    + Đầu tiên, người chơi thảy “miếng cái” vào ô 1 sao cho “cái” không được chạm vào các vạch bốn bên là được, rồi nhảy lò cò lần lượt từ ô số 7 đến hết ô số 6 thì nghỉ bằng cả hai chân, rồi lại lò cò tiếp đến ô số 1 tìm cách lấy bàn chân đang lò cò nhảy lên đánh bạt “miếng cái” thẳng ra ngoài vạch đứng ném “cái”, xong rồi nhảy lò cò ra. Nếu không đẩy được miếng cái ra khỏi ô hoặc nhảy sang ô khác hoặc nằm trên vạch hoặc người chơi mất thăng bằng mà ngã (có tay hoặc chân đang chạm đất hoặc dẫm vạch) làm mất lượt chơi.

    Đối với người chơi giỏi và có sức khỏe, đến ô số 1 vẫn lò cò nhưng dùng ngón chân cái và ngón chân trỏ kẹp “miếng cái” nhảy hất nó lên cao và dùng bàn tay đón bắt lấy nó. Đối với các người chơi bé nhỏ hơn thì nhảy lò cò đến ô số 2 rồi tìm cách cúi xuống nhặt lấy “miếng cái”.

    + Thực hiện các động tác tương tự như trên với các ô số 2, 3, 4…đến 7 kể cả ô vòng bán nguyệt trên đầu ô số 5 và 6.

    + Đi hết ô số 7 thì được tậu ruộng: Muốn tậu ruộng, phải đứng ở chỗ có hoa thị mà không được giẫm vạch, quay lưng lại các ô, tay cầm “miếng cái” ném qua đầu để “miếng cái” rơi xuống ô nào mà không chạm các vạch trong ô thì được lấy ô đó làm ruộng, được đánh dấu X hoặc gạch vẽ gì tùy ý. Nếu ném cái cái ra ngoài các ô chơi thì mất lượt chơi lần ấy, nếu miếng cái chạm vạch thì vẫn được đi lại lần sau trong ván chơi.

    Ruộng của ai thì người chơi ấy được nghỉ chân, khi lò cò qua đó. Nếu lần thứ hai được tậu ruộng, người chơi sẽ cố tình ném “miếng cái” sao cho vào được ô gần với ô ruộng cũ để mỗi khi lò cò qua đó chủ ruộng được nghỉ liên tiếp và lâu hơn. Còn ruộng của người khác, khi đi qua phải lò cò cắt qua mà không được ngã hoặc giẫm vạch, hoặc nếu muốn nghỉ ngơi thì phải xin phép chủ ruộng hoặc phải nộp cống chủ ruộng bằng một cái búng tai (sau nhiều lần xin nghỉ chủ ruộng sẽ tính rồi búng luôn một lần).

    Đối với kiểu ô chơi có hình tròn xen kẽ:

    + Cách này với phù hợp với người chơi nhỏ tuổi, vì chỉ phải lò cò ở các ô tròn và được để hai chân ở ô hình chữ nhật. Đến ô số 8 và ô số 9 thì nhảy quay người lại, đổi chân đứng so với chân trước đó.

    + Khi tậu ruộng có thể đứng trên các ô số 8 và ô số 9 hoặc ở chỗ có hoa thị tùy theo thỏa thuận trước khi chơi.

    d. Luật chơi:

    – Nếu người chơi thảy “miếng cái” mà trúng vào vạch trong các ô hoặc đang đẩy “miếng cái” trúng vạch hoặc nhảy sang ô khác là mất lượt chơi.

    – Khi đang nhặt “miếng cái” hoặc tìm cách đẩy “miếng cái” ra ngoài ở bất cứ ô nào người chơi đều phải trong tư thế lò cò, chân đứng chân co. Nếu thả chân đang co xuống đất, chống tay xuống đất, bò ra đất, mất thằng bằng ngã xuống đất hoặc chạm vạch… là mất lượt chơi.

    – Nếu đang chơi mà “miếng cái” cán mức (nằm trên vạch vẽ các ô) thì mất lượt phải đợi đến lượt sau mới được đi tiếp. Khi đến lượt chơi tiếp được tiếp tục thảy “miếng cái” vào ô của lượt chơi trước bị hỏng (ví dụ đang thảy cái đến ô thứ hai mà cái cán mức thì khi đến lượt chơi mới lại được tiếp tục thảy cái vào ô số 2 để chơi tiếp).

    (In trong 70 trò chơi dân gian cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng, 2014)

    Thực hiện các yêu cầu:

    Câu 1: Em hãy cho biết văn bản “Lò cò ô” thuộc loại văn bản nào? (Biết)

    A. Văn bản biểu cảm
    B. Văn bản nghị luận
    C. Văn bản thông tin
    D. Văn bản tự sự

    Câu 2: Văn bản “Lò cò ô” cung cấp được những thông tin cơ bản nào? (Biết)

    A. Mục đích, ý nghĩa; chuẩn bị; hướng dẫn cách chơi; luật chơi
    B. Nguồn gốc, chuẩn bị, hướng dẫn cách chơi, luật chơi
    C. Nguồn gốc, chuẩn bị, hướng dẫn cách chơi, hình thức xử phạt
    D. Mục đích, hướng dẫn cách chơi, hình thức xử phạt

    Câu 3: Văn bản hướng dẫn bao nhiêu cách chơi lò cò ô khác nhau? (Biết)

    A. 1 cách chơi
    B. 2 cách chơi
    C. 3 cách chơi
    D. 4 cách chơi

    Câu 4: Ý nào không đúng khi nói về mục đích của trò chơi lò cò ô? (Biết)

    A. Góp phần rèn luyện khả năng ước lượng cho người chơi.
    B. Góp phần rèn luyện khả năng di chuyển nhanh nhẹn cho người chơi.
    C. Góp phần rèn luyện tính chăm chỉ cho người chơi.
    D. Góp phần rèn luyện tính khéo léo cho người chơi.

    Câu 5: Thông tin trong mục “Hướng dẫn cách chơi” được triển khai theo cách nào? (Hiểu)

    A. Theo trật tự thời gian
    B. Theo quan hệ nhân quả
    C. Theo mức độ quan trọng của thông tin
    D. Theo trình tự không gian

    Câu 6: Cụm từ “tậu ruộng” được sử dụng trong văn bản nên được hiểu như thế nào? (Hiểu)

    A. Dùng tiền để mua mảnh ruộng
    B. Giành được phần thưởng trong lượt chơi
    C. Giành chiến thắng cuối cùng trong trò chơi
    D. Thu hoạch nhiều sản phẩm từ mảnh ruộng

    Câu 7: Ý nào đúng nhất khi nhận xét về số từ được sử dụng trong câu văn sau? (Biết)
    “Dùng phấn vẽ các hình ô chơi theo ý thích (kiểu ô hình chữ nhật hoặc hình tròn và chữ nhật xen kẽ), 9-11 ô tùy theo độ tuổi và khả năng người chơi.”

    A. Số từ biểu thị số lượng chính xác
    B. Số từ biểu thị số lượng ước chừng
    C. Số từ biểu thị số thứ tự
    D. Số từ biểu thị số lượng

    Câu 8: Các từ ngữ được in đậm trong đoạn trích dưới đây có tác dụng như thế nào trong việc tạo nên sự mạch lạc cho đoạn văn? (Hiểu)

    “Đối với người chơi giỏi và có sức khỏe, đến ô số 1 vẫn lò cò nhưng dùng ngón chân cái và ngón chân trỏ kẹp “miếng cái” nhảy hất nó lên cao và dùng bàn tay đón bắt lấy nó. Đối với các người chơi bé nhỏ hơn thì nhảy lò cò đến ô số 2 rồi tìm cách cúi xuống nhặt lấy “miếng cái”.”

    A. Các từ ngữ giúp miêu tả rõ nét hoạt động của người chơi lò cò ô.
    B. Các từ ngữ về chân và hoạt động của chân có tác dụng làm rõ cách chơi lò cò ô.
    C. Các từ ngữ cùng trường liên tưởng tạo nên sự liên kết (phép liên tưởng) giữa các câu văn.
    D. Các từ ngữ có sự lặp lại dùng để nhấn mạnh ý giữa các câu.

    Câu 9: Theo em, trò chơi dân gian ngày nay có còn quan trọng đối với trẻ em hay không? Vì sao? (Vận dụng)

    Câu 7: Nêu một vài ưu điểm của trò chơi dân gian so với trò chơi có thể sử dụng các thiết bị công nghệ. (Vận dụng)

    II. LÀM VĂN (4,0 điểm)

    Em hãy viết bài văn bàn về hiện tượng nghiện game của học sinh hiện nay. (Vận dụng cao)

    Đáp án đề ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn 7

    Phần

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    I

    ĐỌC HIỂU

    6,0

    1

    C

    0,5

    2

    A

    0,5

    3

    B

    0,5

    4

    C

    0,5

    5

    A

    0,5

    6

    B

    0,5

    7

    A

    0,5

    8

    C

    0,5

    9

    HS trả lời có hoặc không có tầm quan trọng của trò chơi dân gian, có lý giải phù hợp.

    1,0

    7

    HS nêu được ít nhất 02 ưu điểm của trò chơi dân gian so với trò chơi có thể sử dụng các thiết bị công nghệ.

    1,0

    II

    VIẾT

    4,0

    a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

    0,25

    b. Xác định đúng yêu cầu của đề: suy nghĩ cá nhân đối với hiện tượng một số bạn nghiện trò chơi điện tử mà không quan tâm đến các hoạt động vui chơi giải trí khác.

    0,25

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

    HS triển khai vấn đề theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; sau đây là một số gợi ý:

    – Thực trạng nghiện trò chơi điện tử của một số học sinh.

    – Tác hại của việc nghiện trò chơi điện tử.

    – Nguyên nhân của việc nghiện trò chơi điện tử

    – Một số giải pháp

    2.5

    d. Chính tả, ngữ pháp

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

    0,5

    e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo.

    0,5

    3. Đề ôn thi học kì 1 Ngữ văn 7 – Đề 3

    Đề thi học kì 1 Văn 7

    I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

    Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu:

    Bỗng nhận ra hương ổi
    Phả vào trong gió se
    Sương chùng chình qua ngõ
    Hình như thu đã về

    Sông được lúc dềnh dàng
    Chim bắt đầu vội vã
    Có đám mây mùa hạ
    Vắt nửa mình sang thu

    Vẫn còn bao nhiêu nắng
    Đã vơi dần cơn mưa
    Sấm cũng bớt bất ngờ
    Trên hàng cây đứng tuổi.

    (Sang thu, Hữu Thỉnh)

    Câu 1. Bài thơ trên sử dụng thể thơ nào?

    A. Bốn chữ
    B. Năm chữ
    C. Tự do
    D. Tám chữ

    Câu 2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ trên.

    A.Tự sự
    B. Miêu tả
    C. Biểu cảm
    D. Nghị luận

    Câu 3: Sự biến đổi của đất trời lúc sang thu được nhà thơ cảm nhận lần đầu tiên từ đâu?

    A. Từ một mùi hương
    B. Từ một cơn mưa
    C. Từ một đám mây
    D. Từ một cánh chim

    Câu 4: Hai câu thơ “Sương chùng chình qua ngõ – Hình như thu đã về” sử dụng phép tu từ nào?

    A. Nhân hóa
    B. Ẩn dụ
    C. Hoán dụ
    D. Điệp từ

    Câu 5: Từ “chùng chình” được hiểu thế nào?

    A. Đi rất chậm, dò từng bước một
    B. Đi rất nhanh, vừa đi vừa nghiêng ngả
    C. Ngập ngừng như không muốn đi
    D. Ẩn giấu nhiều điều không muốn nói

    Câu 6: Ý nào nói đúng cảm xúc của tác giả trong bài thơ Sang thu?

    A. Hồn nhiên, tươi trẻ
    B. Lãng mạn, thanh thoát
    C. Mới mẻ, tinh tế
    D. Mộc mạc, chân thành

    Câu 7: Trong bài thơ trên, hình ảnh thiên nhiên vào thời điểm giao mùa hạ- thu có đặc điểm gì?

    A. Sôi động, náo nhiệt
    B. Bình lặng, ngưng đọng
    C. Xôn xao, rộn rang
    D. Nhẹ nhàng, giao cảm

    Câu 8: Ý nào sau đây nêu được nét đặc sắc nhất về nghệ thuật của bài thơ trên?

    A. Sử dụng câu ngắn gọn, chính xác
    B. Sáng tạo những hình ảnh giàu ý nghĩa, triết lý
    C. Sáng tạo những hình ảnh quen thuộc mà vẫn mới mẻ, gợi cảm
    D. Sử dụng đa dạng, phong phú phép so sánh, ẩn dụ

    Câu 9: Có ý người cho rằng hình ảnh “sấm” và “hàng cây đứng tuổi” là hình ảnh ẩn dụ. Em có đồng ý với ý kiến đó không, tại sao?

    Câu 7: Bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh là bức thông điệp lúc giao mùa, em hãy trình bày mạch cảm xúc của bài thơ.

    II. VIẾT (4,0 điểm)

    Công cha như núi Thái Sơn,
    Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
    Một lòng thờ mẹ kính cha,
    Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.

    Dựa vào nội dung bài ca dao trên, em hãy viết một bài văn trình bày cảm xúc của em về người mẹ kính yêu của mình.

    —————- Hết —————-

    Đáp án đề thi cuối kì 1 Văn 7

    Phần

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    I

    ĐỌC HIỂU

    6,0

    1

    B

    0,5

    2

    C

    0,5

    3

    A

    0,5

    4

    A

    0,5

    5

    C

    0,5

    6

    D

    0,5

    7

    D

    0,5

    8

    B

    0,5

    9

    Sấm và hình ảnh hàng cây đứng tuổi ở đây chính là hình ảnh ẩn dụ, chứa đựng suy nghĩ và triết lý về con người và cuộc đời.

    – Hình ảnh ẩn dụ “sấm”:

    · Nghĩa thực: hiện tượng tự nhiên của thời tiết. -> Hình ảnh thực của tự nhiên sang thu sấm thưa thớt, không còn dữ dội làm lay động hàng cây nữa.

    · Nghĩa ẩn dụ: Những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời

    – Hình ảnh ẩn dụ “Hàng cây đứng tuổi

    · Nghĩa thực: hình ảnh tả thực của tự nhiên về những cây cổ thụ lâu năm.

    · Nghĩa ẩn dụ: thế hệ những con người từng trải đã từng vượt qua những khó khăn, những thăng trầm của cuộc đời.

    => Cả hai câu thơ: “Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên hàng cây đứng tuổi” để nói về lắng đọng rất suất để nhận ra xao động mơ hồ huyền ảo của thiên nhiên và những sự xôn xao, bâng khuâng sâu lắng con người. Hai câu thơ cuối nói về hình ảnh con người trải qua biến cố thử thách sẽ có kinh nghiệm, trở nên hiểu mình, hiểu người và hiểu đời hơn.

    0,25

    0,25

    0,25

    0,25

    7

    Mạch cảm xúc của bài thơ: Sang thu là bức thông điệp lúc giao mùa, mùa hạ dần qua, mùa thu tới, khoảnh khắc ấy được diễn tả bằng sự rung cảm tinh tế, những trải nghiệm sâu sắc của nhà thơ. Mạch cảm xúc xuyên suốt với nội dung độc đáo nổi bật: cảm nhận về thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và suy ngẫm về đời người khi sang thu.

    1,0

    II

    VIẾT

    4,0

    a. Đảm bảo bố cục bài văn biểu cảm về con người gồm 3 phần: MB, TB, KB.

    0,25

    b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

    Biểu cảm về người mẹ kính yêu của mình.

    0,25

    c.Trình bày cảm xúc của em về người mẹ kính yêu của mình

    1. Mở bài:

    · Giới thiệu được người mẹ mà em yêu quý nhất

    · Tình cảm, ấn tượng của em về mẹ.

    2. Thân bài

    a. Giới thiệu một vài nét tiêu biểu về mẹ: Mái tóc, giọng nói, nụ cười, ánh mắt

    · Hoàn cảnh kinh tế gia đình … công việc làm của mẹ, tính tình, phẩm chất.

    b. Tình cảm của mẹ đối với những người xung quanh

    · Ông bà nội, ngoại, với chồng con …

    · Với bà con họ hàng, làng xóm …

    c. Gợi lại những kỉ niệm của em với mẹ.

    · Nêu những suy nghĩ và mong muốn của em đối với mẹ.

    3. Kết bài:

    · Ấn tượng, cảm xúc của em đối với mẹ

    · Liên hệ bản thân … lời hứa.

    3,0

    0,5

    2,0

    0,5

    d. Chính tả, ngữ pháp

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

    0,25

    e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh thơ giàu sắc thái biểu cảm.

    0,25

    ……………..

    Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm đề ôn thi học kì 1 Văn 7

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *