Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023 – 2024

Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 12 năm 2023 – 2024 là tài liệu tham khảo vô cùng hữu ích, tổng hợp 9 đề có đáp án chi tiết kèm theo.

Bạn đang đọc: Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2023 – 2024

TOP 9 đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 12 năm 2023 được biên soạn nhằm giúp học sinh ôn lại kiến thức và rèn kĩ năng giải bài tập để các em đạt kết quả cao hơn trong kì thi kiểm tra giữa kì 2 sắp tới. Các đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn lớp 12 được biên soạn đầy đủ, nội dung sát với chương trình sách giáo khoa hiện hành. Đây cũng là tài liệu vô cùng hữu ích giúp giáo viên ra đề ôn luyện cho các bạn học sinh. Bên cạnh đó các bạn tham khảo thêm một số đề thi như: đề thi giữa kì 2 Toán 12, đề thi giữa kì 2 môn Lịch sử 12.

Bộ đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 12 năm 2023 – 2024

    1. Đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 12 – Đề 1

    1.1 Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 12

    SỞ GD & ĐT ………

    TRƯỜNG THPT …….

    ĐỀ CHÍNH THỨC

    (Đề có 1 trang)

    Họ và tên:…………………….…….

    ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II, NĂM HỌC 2023-2024

    MÔN: NGỮ VĂN Khối 12

    Thời gian làm bài: 90 phút

    (Không kể thời gian giao đề)

    Lớp…………………. SBD:…………………

    I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Xe tôi chạy trên lớp sương bềnh bồng. Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc. Khung cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng. Không hiểu sao, lúc ấy, như có một niềm tin vô cớ mà chắc chắn từ trong không gian ùa tới tràn ngập cả lòng tôi. Tôi tin chắc người con gái đang ngồi cạnh mình là Nguyệt, chính người mà chị tôi thường nhắc đến. Chốc chốc tôi lại đưa mắt liếc về phía Nguyệt, thấy từng sợi tóc của Nguyệt đều sáng lên. Mái tóc thơm ngát, dày và trẻ trung làm sao! Bất ngờ, Nguyệt quay về phía tôi và hỏi một câu gì đó. Tôi không kịp nghe rõ vì đôi mắt tôi đã choáng ngợp như vừa trông vào ảo ảnh. Trăng sáng soi thẳng vào khuôn mặt Nguyệt, làm cho khuôn mặt tươi mát ngời lên và đẹp lạ thường!

    Tôi vội nhìn thẳng vào đoạn đường đầy ổ gà, không dám nhìn Nguyệt lâu. Từng khúc đường trước mặt cũng thếp từng mảng ánh trăng…

    (Trích Mảnh trăng cuối rừng, Nguyễn Minh Châu –

    Truyện ngắn, NXB Văn học, Hà Nội, 2003, tr. 54-55)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

    Câu 2. Chỉ ra hình ảnh thiên nhiên được tác giả miêu tả trong đoạn trích.

    Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn: “Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc.”

    Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về nghệ thuật miêu tả nhân vật Nguyệt trong đoạn trích.

    II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

    Câu 1 (2,0 điểm)

    Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của lí tưởng sống đối với thanh niên.

    Câu 2 (5,0 điểm)

    Phân tích hành động của Mị được miêu tả trong đoạn trích sau để thấy sức sống mãnh liệt của nhân vật:

    “Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại… Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.

    Mị đứng lặng trong bóng tối.

    Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc, Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:

    – A Phủ cho tôi đi.

    A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:

    – Ở đây thì chết mất.”

    1.2 Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 12

    I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    1

    Phương thức biểu đạt chính: tự sự

    Hướng dẫn chấm:

    Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.

    – Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm.

    0,75

    2

    Hình ảnh thiên nhiên được miêu tả trong đoạn trích:

    + Lớp sương bềnh bồng;

    + Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc.

    Hướng dẫn chấm:

    Học sinh nêu được 2 ý như đáp án: 0,75 điểm.

    Học sinh chỉ nêu được 1 ý như đáp án: 0,5 điểm.

    0,75

    3

    + Hình ảnh so sánh: “mảnh trăng” được so sánh với “mảnh bạc”

    + Tác dụng: gợi vẻ đẹp trong sáng, lung linh của ánh trăng.

    Hướng dẫn chấm:

    HS trả lời như đáp án: 1,

    – HS nêu được tác dụng của biện pháp tu từ so sánh, không chỉ ra hình ảnh so sánh: 0,75đ

    – HS chỉ ra được hình ảnh so sánh, không nêu tác dụng: 0,25đ

    1,0

    4

    Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nhân vật Nguyệt trong đoạn trích:

    + Chi tiết chọn lọc, chân thực.

    + Ngôn ngữ giàu tính biểu cảm.

    + Xây dựng hình tượng song hành: Nguyệt – trăng.

    + Bút pháp lãng mạn bay bổng.

    Hướng dẫn chấm:

    – HS nêu đúng 2 ý trong đáp án: 0,5đ

    – HS nêu đúng 1 ý trong đáp án: 0,25đ

    0,5

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    1

    Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của lí tưởng sống đối với thanh niên.

    2,0

    a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

    HS có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 150 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn.

    0,25

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò của lí tưởng sống

    0,25

    c. Triển khai vấn đề nghị luận

    HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề cần nghị luận. Có thể theo hướng sau:

    Lí tưởng sống là mục đích sống đúng đắn, cao đẹp. Lí tưởng giúp thanh niên có phương hướng phấn đấu, phát huy hết năng lực và thực hiện được khát vọng của bản thân. Lí tưởng còn là động lực giúp thanh niên vượt qua những khó khăn, cám dỗ của cuộc sống hiện đại để học tốt, sống tốt, khẳng định giá trị của bản thân trong đời sống xã hội.

    Hướng dẫn chấm:

    Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lẽ dẫn chứng (0,75đ).

    Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5đ).

    Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25đ).

    * Lưu ý: HS có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

    0,75

    d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

    Hướng dẫn chấm:

    Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp

    0,25

    e. Sáng tạo

    Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    Hướng dẫn chấm: HS huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.

    – Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5đ

    – Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25đ

    0,5

    2

    Phân tích hành động của nhân vật Mị trong đoạn văn để thấy sức sống mãnh liệt của nhân vật

    5,0

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:

    Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn; Kết bài khái quát được vấn đề

    0,25

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sức sống mãnh liệt của nhân vật Mị thể hiện qua hành động cứu người và tự cứu mình.

    Hướng dẫn chấm:

    – HS xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5đ

    – HS xác định chưa đầy đủ vấn đề cần nghị luận: 0,25đ

    0,5

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

    HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo được các yêu cầu sau đây:

    * Giới thiệu khái quát tác giả Tô Hoài, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, đoạn trích và vấn đề cần nghị luận.

    * Phân tích hành động của nhân vật Mị :

    + Hành động Mị cởi trói cho A Phủ: rút con dao nhỏ… cắt nút dây mây; thì thào “Đi ngay”…. Đây là một hành động bất ngờ, táo bạo nhưng quyết liệt và hợp lí. Nó phù hợp với nét tâm lí của Mị trong đêm mùa đông ấy.

    + Hành động tự cứu mình của Mị: vụt chạy ra, băng đi, đuổi kịp A Phủ, nói “cho tôi đi”… Hành động cũng bất ngờ, táo bạo nhưng vẫn hợp lí.

    + Hành động của nhân vật Mị được thể hiện qua ngòi bút phân tích tâm lí sắc sảo, tinh tế; bút pháp tả thực, chi tiết chọn lọc…

    * Nhận xét về sức sống mãnh liệt của nhân vật Mị:

    Những hành động ấy có cơ sở là bản tính mạnh mẽ của Mị; là khi Mị thoát khỏi trạng thái vô cảm ngày thường. Hành động ấy là kết quả tất yếu của sức sống tiềm tàng, mãnh liệt trong trong con người Mị.

    Hướng dẫn chấm:

    – HS phân tích hành động của nhân vật và nhận xét về sức sống mãnh liệt của nhân vật một cách đầy đủ, sâu sắc: 2,0đ – 2,5đ

    – HS phân tích được hành động và sức sống mãnh liệt của nhân vật nhưng chưa thật đầy đủ, sâu sắc: 1,0đ – 1,75đ

    – HS cảm nhận và phân tích chung chung, chưa làm rõ các biểu hiện của hành động và sức sống nhân vật: 0,25đ – 0,75đ.

    0,5

    2,5

    * Đánh giá:

    + Hành động cứu người và tự cứu mình của Mị nói lên khát vọng sống mãnh liệt, bền bỉ cuối cùng đã chiến thắng ngục tù của chế độ phong kiến tàn bạo; bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật.

    + Diễn tả hành động và sức sống mãnh liệt của nhân vật Mị, nhà văn Tô Hoài đã bộc lộ tư tưởng nhân đạo sâu sắc.

    Hướng dẫn chấm:

    – HS đánh giá được 2 ý: 0,5đ

    – HS đánh giá được 1 ý: 0,25đ

    0,5

    d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

    Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp

    0,25

    e. Sáng tạo

    Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    Hướng dẫn chấm: HS biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật vấn đề nghị luận; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

    – Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5đ

    – Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25đ

    0,5

    ————– Hết————

    2. Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 12 – Đề 2

    2.1 Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 12

    Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

    Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

    Khi đã khai phóng được bản thân, con người sẽ tìm ra chính mình ở hai khía cạnh quan trọng nhất: con người văn hóa và con người chyên môn của mình.

    Ở khía cạnh con người văn hóa, đó là việc tìm ra được đâu là lương tri và phẩm giá của mình, đâu là lẽ sống và giá trị sống của mình; đâu là những giá trị làm nên chính mình, là những thứ mà vì nó hay để bảo vệ nó, mình sẵn lòng hi sinh mọi thứ khác; đâu là “chân ga” (để giúp mình vượt qua bao đèo cao) và đâu là “chân thắng” (để giúp mình không rơi xuống vực sâu).

    Ở khía cạnh con người chuyên môn (hay con người công việc, nghề nghiệp, sự nghiệp), đó là việc tìm ra mình thực sự thích cái gì, mình giỏi cái gì, hiểu được mình giỏi đến mức độ nào để đặt mình vào một công việc phù hợp nhất với “cái chất” con người mình. Khi làm công việc mà mình giỏi nhất, mê nhất và phù hợp với “cái chất” con người của mình nhất thì khi đó làm việc cũng là làm người, khi đó mình làm việc nhưng cũng là sống với con người của mình”

    (Đúng việc, một góc nhìn về câu chuyện khai minh – Giản Tư Trung, NXB Tri Thức – 2015)

    Câu 1. Đoạn trích được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0,25 điểm)

    Câu 2. Hãy xác định câu chủ đề của đoạn văn bản. (0,5 điểm)

    Câu 3. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)

    Câu 4. Từ quan niệm về “con người chuyên môn” trong đoạn trích trên, anh / chị hãy trình bày suy nghĩ trong định hướng lựa chọn nghề nghiệp của bản thân. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)

    Phần II: Làm văn (7,0 điểm)

    Câu 1 (3,0 điểm)

    Có ý kiến cho rằng: Tử tế là mạch sống tình người, đừng làm nó chết.

    Một ý kiến khác kại nêu vấn đề: Xã hội ngày nay, sống tử tế là quá khó khăn.

    Vậy anh/chị hiểu như thế nào là sống tử tế? Hãy trình bày quan điểm của mình về sống tử tế trong cuộc sống hiện nay.

    Câu 2 (4,0 điểm)

    Trong truyện ngắn Vợ nhặt cuả Kim Lân có đoạn:

    Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.

    Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà làm mẹ, bà đã chẳng lo được cho con… May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?

    Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”:

    – Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…

    Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:

    – Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.

    Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ được miêu tả qua đoạn trích trên. Từ đó, nêu nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lý của Kim Lân.

    2.2 Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 12

    Phần I: Đọc hiểu

    Câu 1:

    Phong cách ngôn ngữ chính luận

    Câu 2:

    – Câu chủ đề: “Khi đã khai phóng được bản thân, con người sẽ tìm ra chính mình ở hai khía cạnh quan trọng nhất: con người văn hóa và con người chuyên môn của mình”.

    Câu 3:

    – Thao tác lập luận phân tích

    Câu 4:

    – Học sinh thể hiện kỹ năng viết đoạn văn; trình bày ngắn gọn suy nghĩ của bản thân về “con người chuyên môn” và định hướng nghề nghiệp của bản thân, có thể theo hướng:

    + Mình thực sự thích cái gì, mình giỏi cái gì, sở trường của bản thân là gì, hiểu được và tin mình giỏi đến mức độ nào?…

    + Mình có thể phát huy năng lực, giỏi giang ở lĩnh vực nào, nghề nghiệp nào?

    Phần II: Làm văn

    Câu 1:

    – Nêu vấn đề

    – Giải thích:

    + “Sống tử tế”: Sống tốt với mọi người xung quanh, sẵn sàng sẻ chia, giúp đỡ mọi người, không chỉ biết đến cá nhân mình.

    Ý kiến 1: Tử tế là mạch sống tình người, đừng làm nó chết: Sống tử tế thể hiện qua những việc tử tế, không loại trừ những việc tưởng như nhỏ nhặt nhất, nhiều việc tử tế nhỏ góp phần thành việc tử tế lớn, làm phục hồi những giá trị đạo đức chân chính, hướng tới xây dựng một cộng đồng xã hội tốt đẹp.

    Ý kiến 2: Xã hội ngày nay, sống tử tế quá khó khăn? Đây là một thực trạng đáng suy ngẫm. Khi mà mọi vấn đề thực giả, tốt xất đều lẫn lộn.,…

    – Bàn luận:

    + Khẳng định sống tử tế là rất cần thiết đối với cuộc sống của mỗi con người.

    + Ai cũng có cơ hội làm được những việc tử tế nếu thường xuyên nghĩ đến nó, đến môi trường xung quanh chúng ta,…

    + Cần phê phán một thực tế: trong xã hội còn biết bao việc không tử tế.

    – Bài học nhận thức và hành động

    Câu 2:

    * Giới thiệu tác giả, tác phẩm và dẫn dắt vấn đề cần nghị luận

    * Phân tích:

    – Bà lão ý thức rõ cái éo le, nghịch cảnh cuộc hôn nhân của con bà.

    – Bà tủi phận mình vì người ta dựng vợ gả chồng cho con lúc ăn nên làm ra, còn con mình thì lấy vợ trong lúc đói kém, chết chóc đang bủa vây. Bà cũng hiểu ra nhiều điều: “Có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được”. Cái cảm giác buồn tủi ấy đã biến thành giọt lệ: “Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà đã rỉ xuống hai dòng nước mắt”. Đó là dòng nước mắt xót xa, buồn tủi, thương cảm, đã chảy xuống bởi sự ám ảnh của cái đói, cái nghèo.

    – Tuy có buồn tủi cho cuộc đời mình, cho cái số kiếp éo le của con mình nhưng rồi cái cảm giác ấy cũng dần dần tan đi để nhường chỗ cho niềm vui trước sự thực con bà đã có vợ.

    – Bà lão hi vọng về một ngày mai tươi sáng hơn giữa cái cảnh tối tăm của cái đói, cái chết với niềm tin vào cuộc sống, với cái triết lý dân gian “ai giàu ba họ, ai khó ba đời?”.

    * Đánh giá:

    – Đặt nhân vật vào tình huống truyện độc đáo để phát hiện vẻ đẹp tâm hồn nhân vật.

    – Với năng lực phân tích tâm lý tinh tế, ngôn ngữ chọn lọc và lựa chọn chi tiết đặc sắc, Kim Lân đã diễn tả đúng tâm lý một bà cụ nông dân nghèo khổ, tội nghiệp nhưng rất hiểu đời và có tấm lòng nhân ái, giàu tình yêu thương.

    3. Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 12 – Đề 3

    3.1 Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 12

    SỞ GD & ĐT ………

    TRƯỜNG THPT …….

    ĐỀ CHÍNH THỨC

    (Đề có 1 trang)

    Họ và tên:…………………….…….

    ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II, NĂM HỌC 2023-2024

    MÔN: NGỮ VĂN Khối 12

    Thời gian làm bài: 90 phút

    (Không kể thời gian giao đề)

    Lớp…………………. SBD:…………………

    I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

    Đọc văn bản:

    Chúng tôi có ba người. Ba cô gái. Chúng tôi ở trong một cái hang dưới chân cao điểm. Con đường qua trước hang, kéo lên đồi, đi đến đâu đó, xa! Đường bị đánh lở loét, màu đất đỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên đường không có lá xanh. Chỉ có những thân cây bị tước khô cháy. Những cây nhiều rễ nằm lăn lóc. Những tảng đá to. Một vài cái thùng xăng hoặc thành ô tô méo mó, han gỉ nằm trong đất.

    Việc của chúng tôi là ngồi đây. Khi có bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng đất phải lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. Người ta gọi chúng tôi là tổ trinh sát mặt đường. Cái tên gợi sự khát khao làm nên những sự tích anh hùng. Do đó, công việc cũng chẳng đơn giản. Chúng tôi bị bom vùi luôn. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh. Cười thì hàm răng trắng loá trên khuôn mặt nhem nhuốc. Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau là “những con quỷ mắt đen”.

    Đơn vị chăm chúng tôi ra trò. Có gì lại bảo “Để cho bọn trinh sát, chúng nó ở trên đó vắng”.

    (Trích “Những ngôi sao xa xôi” – Lê Minh Khuê)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1 (0,75 điểm): Xác định ngôi kể trong đoạn trích.

    Câu 2 (0,75 điểm): Chỉ ra những chi tiết về con đường bị tàn phá được tác giả miêu tả trong đoạn trích.

    Câu 3 (1,0 điểm): Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu văn: “Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau là “những con quỷ mắt đen””.

    Câu 4 (0,5 điểm): Anh/Chị hãy nhận xét về vẻ đẹp của các nữ thanh niên xung phong được tác giả khắc họa trong đoạn trích.

    II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

    Câu 1 (2,0 điểm): Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của niềm tin trong cuộc sống.

    Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích sức sống của nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài thể hiện trong đoạn trích sau:

    Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi đến ngày rũ xương ở đây thôi… Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ…Mị phảng phất nghĩ như vậy.

    Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc đó bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ…

    Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại…Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay…”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.

    (Trích Vợ chồng A Phủ, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam 2007)

    3.2 Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 12

    SỞ GD & ĐT …….

    TRƯỜNG THPT ……….

    KIỂM TRA GIỮA I NĂM HỌC 2023 – 2024

    ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

    Môn: Ngữ văn, lớp 12

    (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 4 trang)

    Phần

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    I

    ĐỌC HIỂU

    3,0

    1

    Ngôi kể: ngôi thứ nhất.

    Hướng dẫn chấm:

    Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.

    Học sinh trả lời ngôi kể là “tôi”: 0,75 điểm.

    0,75

    2

    Những chi tiết về con đường bị tàn phá: bị đánh lở loét, màu đất đỏ, trắng lẫn lộn; hai bên đường không có lá xanh; chỉ có những thân cây bị tước khô cháy; những cây nhiều rễ nằm lăn lóc; những tảng đá to; một vài cái thùng xăng hoặc thành ô tô méo mó, han gỉ nằm trong đất.


    Hướng dẫn chấm:

    – Trả lời như đáp án: 0,75 điểm. (trả lời thiếu: 0,5 điểm)

    – Nếu học sinh trích dẫn nguyên những câu văn Đường bị đánh lở loét, màu đất đỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên đường không có lá xanh. Chỉ có những thân cây bị tước khô cháy. Những cây nhiều rễ nằm lăn lóc. Những tảng đá to. Một vài cái thùng xăng hoặc thành ô tô méo mó, han gỉ nằm trong đất vẫn cho: 0,75 điểm.

    0,75

    3

    – Xác định phép tu từ Ẩn dụ:

    “những con quỷ mắt đen”” -> những nữ chiến sĩ thanh niên xung phong chịu nhiều gian khổ.

    – Tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu văn:

    + Việc sử dụng biện pháp tu từ này cho thấy tinh thần lạc quan, có trách nhiệm cao với công việc của ba cô gái.

    -+Tạo cho câu văn giàu hình ảnh, sinh động, gợi cảm.

    Hướng dẫn chấm:

    + Xác định đúng phép tu từ: 0,25 điểm

    + Tác dụng: 0,75 ( ý1: 0,5 điểm, ý2: 0,25 điểm.

    1,0

    4

    Nhận xét về vẻ đẹp của các nữ thanh niên xung phong được tác giả khắc họa trong đoạn trích: Ngợi ca vẻ đẹp dũng cảm, can trường và tinh thần trách nhiệm cao của tuổi trẻ những năm chống Mĩ cứu nước. Vẻ đẹp đó làm nên cốt cách của con người Việt Nam trong những năm tháng chiến tranh và tiếp động lực cho tuổi trẻ ngày nay quyết tâm xây dựng và bảo vệ đất nước.

    Hướng dẫn chấm:

    – Học sinh nhận xét được : 0,5 điểm.

    – Học sinh diễn đạt khác nhưng phù hợp: 0,5 điểm.

    – Học sinh nhận xét chung chung, chưa sát ý: 0,25 điểm

    0,5

    II

    LÀM VĂN

    7,0

    1

    Trình bày suy nghĩ của bản thân về vai trò của niềm tin trong cuộc sống.

    2,0

    a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

    Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

    0,25

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

    Suy nghĩ của bản thân về vai trò của niềm tin trong cuộc sống.

    0,25

    c. Triển khai vấn đề nghị luận

    Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ của bản thân về vai trò của niềm tin trong cuộc sống:

    – Giải thích về niềm tin

    – Vai trò của niềm tin trong cuộc sống:

    + Khi có được niềm tin vào con người và cuộc đời sẽ tạo động lực vượt qua nghịch cảnh, tạo nên kì tích và những điều tốt đẹp mới có thể xuất hiện.

    + Khi giữ được niềm tin thì con người mới có thể thư thái và hạnh phúc, dù ở trong nghịch cảnh; cuộc sống sẽ nhẹ nhàng, xã hội sẽ tốt đẹp hơn.

    – Bài học: Niềm tin là điều quan trọng nhưng nên tùy trường hợp để vận dụng, không nên đặt niềm tin mù quáng. Cần phải có lập trường kiên định, có niềm tin đủ lớn, và đặc biệt cần sống một cách nhân văn, tự tạo nên những điều tốt đẹp để tỏa bóng cho mình và cho đời.

    Hướng dẫn chấm:

    Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).

    Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).

    Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

    Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

    0,75

    d. Chính tả, ngữ pháp

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

    Hướng dẫn chấm:

    Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

    0,25

    e. Sáng tạo

    Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
    mới mẻ.

    Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống;có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.

    Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

    Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

    0,5

    2

    Phân tích sức sống của nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài thể hiện trong đoạn trích.

    5,0

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

    Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

    0,25

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

    Sức sống của nhân vật Mị trong đoạn truyện và đánh giá.

    Hướng dẫn chấm:

    – Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.

    – Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.

    0,5

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

    Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

    * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và đoạn truyện (0,25 điểm)

    0,5

    * Phân tích sức sống của nhân vật Mị

    – Hoàn cảnh: Mị là con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra, đêm mùa đông khi chứng kiến APhủ bị trói đứng.

    – Sức sống:

    + Nhìn thấy dòng nước mắt của APhủ: đánh thức cảm xúc vốn bấy lâu nay bị vùi lấp (sống lại nỗi đau về quá khứ đau khổ khi bị ASử trói đứng trong đềm mùa xuân năm trước, ý thức về nỗi đau thân phận con dâu gạt nợ); nhận thức sâu sắc về sự tàn độc của nhà thống lí, thương APhủ và nhận ra sự vô lí nếu APhủ bị trói đến chết ở đây.

    + Từ tình thương người, ý thức sâu sắc về sự bất công khiến Mị chiến thắng nỗi sợ hãi để có hành động táo bạo cắt dây cởi trói cho APhủ.

    – Sức sống của nhân vật được thể hiện qua bút pháp hiện thực sắc sảo, nghệ thuật miêu tả tâm lí tinh tế, những chi tiết chọn lọc, ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, …

    Hướng dẫn chấm:

    – Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.

    – Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm – 2,25 điểm.

    – Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm – 1,5 điểm.

    – Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm – 0,75 điểm.

    2,5

    * Đánh giá

    – Sức sống của nhân vật Mị khẳng định niềm tin vào sức sống mãnh liệt của người dân lao động vùng cao Tây Bắc, góp phần làm nên giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ.

    Sức sống của nhân vật Mị góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Tô Hoài.

    Hướng dẫn chấm:

    Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.

    Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.

    0,5

    d. Chính tả, ngữ pháp

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

    Hướng dẫn chấm:

    – Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

    0,25

    e. Sáng tạo

    Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Tô Hoài; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

    Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

    Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

    0,5

    Tổng điểm

    10,0

    ……………………..Hết……………………….

    …………..

    Tải file tài liệu để xem thêm đề thi giữa kì 2 Văn 12 năm 2023 – 2024

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *