Bộ đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8 năm 2023 – 2024 gồm 9 đề có đáp án chi tiết kèm theo bảng ma trận đề thi. Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 8 được áp dụng với cả 3 bộ sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo và sách Cánh diều.
Bạn đang đọc: Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2023 – 2024 (Sách mới)
Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 8 năm 2023 giúp các bạn học sinh nhanh chóng làm quen với cấu trúc đề thi, ôn tập để đạt được kết quả cao trong kì thi giữa học kì sắp tới. Đồng thời cũng là tài liệu tham khảo dành cho quý thầy cô ra đề thi cho các em học sinh của mình. Vậy sau đây là TOP 9 đề kiểm tra Ngữ văn 8 giữa kì 2 năm 2023 – 2024 sách mới, mời các bạn cùng theo dõi tại đây. Bên cạnh đó các bạn xem thêm: bộ đề thi giữa kì 2 môn tiếng Anh 8.
Bộ đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 8 năm 2023 – 2024
1. Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8 Kết nối tri thức
1.1 Đề kiểm tra giữa kì 2 môn Ngữ văn 8
I. Phần đọc hiểu
Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
CỦ KHOAI NƯỚNG
Sau trận mưa rào vòm trời như được rửa sạch, trở nên xanh và cao hơn. Đã chớm hè nhưng trời vẫn lành lạnh, cái lạnh làm người ta hưng phấn và chóng đói. Thường Mạnh đi học về là đi thả trâu. Tối mịt cậu rong trâu về, đầu tưởng tượng đến một nồi cơm bốc khói nghi ngút.
Nhưng từ giờ đến tối còn lâu và cậu cần phải tìm được một việc gì đó trong khi con trâu đang mải miết gặm cỏ. Cậu bèn ngồi đếm từng con sáo mỏ vàng đang nhảy kiếm ăn trên cánh đồng màu đã thu hoạch. Thỉnh thoảng chúng lại nghiêng ngó nhìn cậu, ý chừng muốn dò la xem “anh bạn khổng lồ” kia có thể chơi được không. Chợt Mạnh phát hiện ra một đám mầm khoai đỏ au, mập mạp, tua tủa hướng lên trời. Kinh nghiệm đủ cho cậu biết bên dưới những chiếc mầm là củ khoai lang sót. Với bất cứ đứa trẻ trâu nào thì điều đó cũng tương đương với một kho báu. Nó bị sót lại từ trước Tết và bây giờ nó sẽ rất ngọt. Để xem, anh bạn to cỡ nào? Không ít trường hợp bên dưới chỉ là một mẩu khoai. Nước miếng đã kịp tứa khắp chân răng khi cậu tưởng tượng đến món khoai nướng. Ruột nó trong như thạch. Những giọt mật trào ra, gặp lửa tạo một thứ hương thơm chết người, nhất là khi trời lại lành lạnh thế này. Thật may là mình đem theo lửa – cậu lẩm bẩm. Sợ niềm hy vọng đi veo mất nên cậu rón rén bới lớp đất mềm lên. Khi cậu hoàn toàn tin nó là một củ khoai thì cậu thọc sâu tay vào đất, sâu nữa cho đến khi những ngón tay cậu ôm gọn củ khoai khá bự, cậu mới từ từ lôi nó lên. Chà, thật tuyệt vời. Nó không chỉ đơn thuần là củ khoai sót. Nó y như quà tặng, một thứ kho báu trời đất ban riêng cho cậu.
Mạnh đã có việc để làm, mà lại là một việc làm người ta háo hức. Trong chốc lát đống cành khô bén lửa và đợi đến khi nó chỉ còn lớp than hồng rực Mạnh mới vùi củ khoai vào. Cậu ngồi im lắng nghe một sự dịch chuyển vô cùng tinh tế dưới lớp than, cùi trắng muốt đang bị sức nóng ủ cho thành mật. Từng khoảnh khắc với Mạnh lúc này trở nên vô cùng huyền diệu. Rồi có một mùi thơm cứ đậm dần, cứ quánh lại, lan tỏa, xoắn xuýt. Cậu nhớ lại có lần bà kể, nhờ đúng một củ khoai nướng mà ông cậu thoát chết đói và sau đó làm nên sự nghiệp. Chuyện như cổ tích nhưng lại có thật. Nào, để xem sau đây cậu sẽ làm nên công trạng gì.
Chợt cậu thấy có hai người, một lớn, một bé đang đi tới. Ông già ôm theo bọc tay nải còn cậu bé thì cứ ngoái cổ lại phía làng. Cậu nhận ra hai ông cháu lão ăn mày ở xóm bên. Hôm nay, chẳng có phiên chợ sao ông cháu lão cũng ra khỏi nhà nhỉ. Vài lần giáp mặt cậu bé và thấy mặt mũi nó khá sáng sủa. Bố mẹ nó chết trong một trận lũ quét nên nó chỉ trông cậy vào người ông mù lòa. Mạnh lén trút ra tiếng thở dài khi ông cháu lão ăn mày đã đến rất gần. Có thể thấy rõ cánh mũi lão phập phồng như hà hít tìm thứ mùi vị gì đó. Cậu bé vẫn câm lặng, thỉnh thoảng lén nhìn Mạnh.
– Mùi gì mà thơm thế – ông cậu bé lên tiếng – Hẳn ai đang nướng khoai. Ngồi nghỉ một lát để ông xin lửa hút điếu thuốc đã cháu.
Ông lão lần túi lấy gói thuốc lào. Thằng bé giúp ông tháo khỏi lưng chiếc điếu nhỏ xíu. Mùi khoai nướng vẫn ngào ngạt và Mạnh đành ngồi chết gí, không dám động cựa. Chỉ khi ông lão nhờ, cậu mới cúi xuống thổi lửa. Chà, ông cháu lão mà ngồi dai là củ khoai cháy mất. Đã có mùi vỏ cháy. Lửa sẽ lấn dần vào cho đến khi biến củ khoai thành đen thui mới thôi. Dường như đoán được nỗi khó xử của Mạnh, ông lão bảo:
– Tôi chỉ xin lửa thôi…
Mạnh như bị bắt quả tang đang làm chuyện vụng trộm, mặt đỏ lên. Nhưng ông lão mắt lòa không thể nhìn thấy còn cậu bé ý tứ nhìn đi chỗ khác.
– Thôi, chào cậu nhé. Ta đi tiếp đi cháu!
Ông lật đật đứng dậy, bám vào vai cậu bé, vội vã bước. Cậu bé lặng lẽ nhìn Mạnh như muốn xin lỗi vì đã làm khó cho cậu. Cái nhìn đĩnh đạc của một người tự trọng, không muốn bị thương hại khiến Mạnh vội cúi gằm xuống. Ôi, giá như có ba củ khoai, chí ít cũng là hai củ. Đằng này chỉ có một… Mạnh thấy rõ tiếng chân hai ông cháu xa dần. Nhưng chính khi ấy, khi củ khoai nóng hổi, lớp vỏ răn lại như từng gợn sóng nằm phơi ra trước mắt Mạnh, thì nỗi chờ đón háo hức lúc trước cũng tiêu tan mất. Giờ đây củ khoai như là nhân chứng cho một việc làm đáng hổ thẹn nào đó. Dù Mạnh có dối lòng rằng mình chẳng có lỗi gì sất nhưng cậu vẫn không dám chạm vào củ khoai… Hình như đã có người phải quay mặt đi vì không dám ước có được nó. Có thể ông nội cậu đã từng nhìn củ khoai nướng cho ông làm nên sự nghiệp bằng cái cách đau đớn như vậy.
Mặc dù rong trâu về từ chiều nhưng mãi tối mịt Mạnh mới vào nhà. Giờ đây mới là lúc cậu sống trọn vẹn với cảm giác ngây ngất của người vừa được ban tặng một món quà vô giá. Cậu nhắm mắt lại mường tượng giây phút cậu bé kia mở gói giấy báo ra. Nửa củ khoai khi đó sẽ khiến cậu ta liên tưởng đến phép lạ, có thể lắm chứ! Và rồi cậu thấy lâng lâng đến mức chính mình tự hỏi liệu đây có phải là giấc mơ?
(Theo Truyện ngắn Tạ Duy Anh )
Câu 1. Câu chuyện xảy ra vào thời điểm nào trong năm?
A. Cuối đông
B. Chớm hè
C. Cuối xuân
D. Đầu thu
Câu 2. Ai là người kể chuyện?
A. Cậu bé Mạnh.
B. Ông lão ăn mày.
C. Người kể chuyện giấu mặt.
D. Cậu bé ăn mày.
Câu 3. Trong câu văn: Có thể ông nội cậu đã từng nhìn củ khoai nướng cho ông làm nên sự nghiệp bằng cái cách đau đớn như vậy., từ “có thể” là thành phần gì?
A. Thành phần cảm thán
B. Thành phần tình thái
C. Thành phần gọi đáp
D. Thành phần phụ chú.
Câu 4. Chủ đề của truyện là gì?
A. Lòng dũng cảm
B. Tinh thần lạc quan
C. Tinh thần đoàn kết
D. Lòng yêu thương con người
Câu 5. Vì sao cậu bé Mạnh lại có “cảm giác ngây ngất của người vừa được ban tặng một món quà vô giá”?
A. Vì cậu đã chia sẻ một phần khoai nướng với cậu bé ăn mày.
B. Vì nhận được lời cảm ơn của ông lão.
C. Vì được thưởng thức món ăn ngon.
D. Vì không bị lão ăn mày làm phiền.
Câu 6. Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trong câu “Những giọt mật trào ra, gặp lửa tạo ra một thứ hương thơm chết người, nhất là khi trời lại lành lạnh thế này.”?
A. So sánh
B. Nhân hóa
C. Nói quá
D. Nói giảm nói tránh
Câu 7. Cốt truyện của truyện ngắn “Củ khoai nướng” thuộc loại nào sau đây?
A. Cốt truyện đơn tuyến
B. Cốt truyện đa tuyến
C. Không có cốt truyện
D. Không thể xác định.
Câu 8. Cậu bé Mạnh có thái độ như thế nào đối với hai ông cháu lão ăn mày?
A. Tôn trọng
B. Coi thường
C. Biết ơn
D. Thương hại
Câu 9. Nếu em là nhân vật cậu bé Mạnh trong câu chuyện, em có cư xử với hai ông cháu lão ăn mày như nhân vật trong truyện đã làm hay không, vì sao?
Câu 10. Từ câu chuyện của cậu bé Mạnh, em hãy viết đoạn văn (3– 5 câu) trình bày suy nghĩ về lòng yêu thương?
II. Phần viết
Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 300 chữ) chia sẻ cảm xúc về bài thơ sau:
Nhớ mùa thu Hà Nội
Hà Nội mùa thu, cây cơm nguội vàng, cây bàng lá đỏ
Nằm kề bên nhau, phố xưa nhà cổ, mái ngói thâm nâu.
Hà Nội mùa thu, mùa thu Hà Nội
Mùa hoa sữa về thơm từng ngọn gió
Mùa cốm xanh về thơm bàn tay nhỏ
Cốm sữa vỉa hè thơm bước chân qua.
Hồ Tây chiều thu, mặt nước vàng lay bờ xa mời gọi
Màu sương thương nhớ, bầy sâm cầm nhỏ vỗ cánh mặt trời.
Hà Nội mùa thu đi giữa mọi người
Lòng như thầm hỏi, tôi đang nhớ ai
Sẽ có một ngày trời thu Hà Nội trả lời cho tôi
Sẽ có một ngày từng con đường nhỏ trả lời cho tôi.
Hà Nội mùa thu, mùa thu Hà Nội
Nhớ đến một người…
Để nhớ mọi người.
(Trịnh Công Sơn, lời thơ của bài hát Nhớ mùa thu Hà Nội)
1.2 Đáp án đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 8
Câu |
Yêu cầu cần đạt |
Điểm |
PHẦN ĐỌC HIỂU |
||
1 |
B. Chớm hè |
0,5 |
2 |
C. Người kể chuyện giấu mặt. |
0,5 |
3 |
B. Thành phần tình thái |
0,5 |
4 |
D. Lòng yêu thương con người |
0,5 |
5 |
A. Vì cậu đã chia sẻ một phần khoai nướng với cậu bé ăn mày. |
0,5 |
6 |
C. Nói qúa |
0,5 |
7 |
A. Cốt truyện đơn tuyến. |
0,5 |
8 |
A. Tôn trọng |
0,5 |
9 |
– Nêu được cách cư xử của Mạnh: Cảm thông, chia sẻ và tôn trọng với những người bất hạnh, kém may mắn. – Nếu là Mạnh thì em cũng sẽ làm như bạn ấy bởi chỉ có tình yêu thương mới làm rung động trái tim con người, từ trái tim mới chạm đến trái tim vì vậy hành động của Mạnh đã khiến cậu như lớn hơn, chững chạc hơn, tấm lòng bao dung, yêu thương con người của cậu vì thế mà rộng ra mãi. * HS nêu được cách ứng xử của nhân vật Mạnh cách ứng xử của bản thân phù hợp đạo đức, pháp luật, đảm bảo theo gợi ý: 1,0 điểm; Chỉ nêu được một ý, một phần đáp án: 0,5 điểm; không nêu hoặc nêu sai hoàn toàn: 0 điểm. |
1,0 |
10 |
Trình bày được một số ý sau: – Tình yêu thương là sự đồng cảm, thấu hiểu, chia sẻ, gắn bó, quan tâm, giúp đỡ, yêu mến, trân trọng hòa hợp…giữa con người với nhau. – Yêu thương được xem là một phẩm chất đẹp, cao quý và là giá trị sống cốt lõi của con người giúp con người gần nhau hơn. – Người đón nhận tình yêu thương có thêm niềm tin vào cuộc sống, có động lực vượt qua khó khăn của cuộc sống. – Tình yêu thương trao đi có thể là vật chất hoặc tinh thần. – Thay đổi cái nhìn của mọi người trong xã hội: – Cần phê phán những người vô cảm, không có thói quen chia sẻ và giúp đỡ người khác. * HS nêu được ít nhất 3 ý thể hiện suy nghĩ về lòng yêu thương, đảm bảo theo gợi ý: 1,0 điểm; Chỉ nêu được 1 – 2 ý, một phần đáp án: 0,5 điểm; không nêu hoặc nêu sai hoàn toàn: 0 điểm. |
1,0 |
Xem thêm đáp án chi tiết trong file tải về
1.3 Ma trận đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II
(Thời gian kiểm tra: 90 phút)
TT |
Kĩ năng |
Đơn vị kiến thức/ kĩ năng |
Mức độ nhận thức |
Tổng % điểm |
|||
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng cao |
||||
1 |
Đọc hiểu |
Truyện ngắn (Truyện hiện đại) |
4 TN 0 TL |
4 TN 0 TL |
0 TN 2 TL |
0 TN 0 TL |
60 % |
2 |
Viết |
Viết đoạn cảm nghĩ về thơ tự do |
1* |
1* |
1* |
1* |
40 % |
Tổng |
4 TN 1* TL |
4 TN 1* TL |
0 TN 3 TL |
0 TN 1 TL |
100% |
||
Tỉ lệ |
30% |
30% |
30% |
10% |
100% |
||
Tỉ lệ chung |
60% |
40% |
100% |
Bảng đặc tả đề kiểm tra
TT |
Kĩ năng |
Đơn vị kiến thức Kĩ năng |
Mức độ đánh giá |
Số câu hỏi theo mức độ nhận thức |
|||
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận Dụng |
Vận dụng cao |
||||
1 |
Đọc hiểu |
Truyện hiện đại |
Nhận biết: – Nhận biết đề tài, bối cảnh, chi tiết tiêu biểu. – Nhận biết được nhân vật, cốt truyện, tình huống, các biện pháp xây dựng nhân vật. – Nhận biết được các trợ từ, thán từ, thành phần biệt lập. Thông hiểu: – Phân tích được tình cảm, thái độ của người kể chuyện. – Phân tích được vai trò, tác dụng của cốt truyện đơn tuyến và cốt truyện đa tuyến. – Hiểu và lí giải được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản. – Nêu được tác dụng của trợ từ, thán từ, thành phần biệt lập được sử dụng trong văn bản. Vận dụng: – Nhận xét được nội dung phản ánh và cách nhìn cuộc sống, con người của tác giả qua văn bản. – Nêu được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, nhận thức của bản thân sau khi đọc văn bản. – Vận dụng những hiểu biết về vai trò của tưởng tượng trong tiếp nhận văn học để đánh giá giá trị của tác phẩm. |
4 TN |
4TN |
2 TL |
0 |
2 |
Viết |
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ tự do |
Yêu cầu: Viết được đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ tự do (khoảng 300 chữ), nêu được chủ đề, dẫn ra và phân tích được tác dụng của một vài nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật được dùng trong tác phẩm. * Nhận biết: – Xác định được kiểu bài viết được đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ tự do. – Giới thiệu tác giả, bài thơ. – Bố cục đoạn văn được trình bày hợp lí, có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. * Thông hiểu: – Xác định được cảm hứng chủ đạo của tác giả trong bài thơ. – Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của bài thơ dựa trên những yếu tố hình thức nghệ thuật. – Chỉ ra được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, bố cục. – Dẫn chứng là các hình ảnh, từ ngữ,… được trích dẫn từ văn bản. * Vận dụng: – Vận dụng các kĩ năng tạo lập văn bản để viết được đoạn văn ghi lại cảm xác về một bài thơ tự do. – Khẳng định ý kiến, cảm nghĩ của người viết về bài thơ và đánh giá thành công nghệ thuật của bài thơ. – Rút ra được thông điệp của tác giả được gửi gắm qua bài thơ. * Vận dụng cao: – So sánh với các bài thơ cùng đề tài; liên hệ với thực tiễn; – Thể hiện được thái độ tôn trọng và học hỏi cách tiếp nhận của người khác trong đọc hiểu văn bản thơ. – Sử dụng ngôn từ sáng tạo, linh hoạt. |
1* TL |
1* TL |
1* TL |
1* TL |
Tổng |
4 TN 1* TL |
4 TN 1* TL |
3 TL |
1* TL |
|||
Tỉ lệ % |
30% |
30% |
30% |
10% |
|||
Tỉ lệ chung |
60% |
40% |
2. Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8 Cánh diều
2.1 Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 8 Cánh diều
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi;
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,
Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ
Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió.
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.
Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng
Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
Làm giật mình một cô nàng yếm thắm.
Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.
(Chiều xuân – Anh Thơ)
Câu 1 (1.0 điểm): Bức tranh chiều xuân hiện lên trong bài thơ có đặc điểm gì?
Câu 2 (1.0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: “Đò biếng nằm lười mặc nước sông trôi/Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng”?
Câu 3 (1.0 điểm): Tâm trạng của tác giả hiện lên như thế nào qua bài thơ?
Câu 4 (2.0 điểm): Viết một đoạn văn (7 – 10 dòng) thể hiện cảm nhận của anh/chị về bức tranh quê buổi chiều xuân được tác giả phác họa trong bài thơ.
PHẦN VIẾT (5.0 điểm)
Câu 1 (5.0 điểm): Phân tích bài thơ Vịnh khoa thi Hương của Trần Tế Xương.
2.2 Đáp án đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Câu 1
Bức tranh “chiều xuân” qua ngòi bút của thi sĩ Anh Thơ hiện lên với vẻ bình dị, mộc mạc nhưng vẫn tràn đầy sức sống.
Câu 2 (1.0 điểm):
Biện pháp tu từ: Nhân hóa
Tác dụng: làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt, giúp cho các sự vật đò, quán tranh trở nên sinh động, có hồn và góp phần khắc họa thiên nhiên làng quê yên bình, đượm buồn
Câu 3 (1.0 điểm):
Bài thơ đã khắc họa cảnh chiều xuân nơi đồng quê xứ Bắc đẹp nên thơ, thi vị, phảng phất cái buồn dìu dịu.
Câu 4 (2.0 điểm):
Chúng ta có thể bắt gặp bất cứ nơi đâu cảnh chiều xuân dẹp đẽ đặt biệt là qua bài thơ “Chiều xuân”. Chiều xuân là một bức tranh đẹp đầy thi vị và chất thơ. Bức tranh chiều xuân ấy có thể bắt gặp bất cứ đâu cũng như rất dễ bắt gặp cảnh mưa bụi, bến vắng, con đò trong trạng thái nghỉ ngơi. Xa xa là quán tranh im lìm bên cạnh chòm xoan tím rụng tơi bời,ư. Ta có thể nói đây mà một bức tranh chiều xuân vắng lặng yên bình. Cảnh thiên nhiên hiện lên thật thơ mộng đẹp đẽ nhưng có chút đượm buồn. Qua đoạn thơ trên có thể cảm nhận được tâm hồn tinh tế nhạy cảm của tác giải trước cảnh chiều xuân. Đồng thòi người đọc còn cảm nhận được tình yêu quê hương, yêu thiên nhiên sâu sắc của tác giả.
II.PHẦN VIẾT (5 Điểm)
Các em tham khảo dàn ý dưới đây
1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Trần Tế Xương và dẫn dắt vào bài Vịnh khoa thi Hương.
2. Thân bài
a. Hai câu đề
Nhà nước ba năm mở một khoa: lời thông báo, giới thiệu của tác giả về quy định bình thường của lệ thi cử nước nhà xưa nay.
Trường Nam thi lẫn với trường Hà: Vốn là hai nơi khác nhau, hai trường thi khác nhau, nhưng năm nay thí sinh của hai trường này lại ngồi trộn lẫn với nhau.
Từ “lẫn” diễn tả khung cảnh nhốn nháo, ô hợp của trường thi, đối lập với sự trang nghiêm cần có trong một kì thi hương quan trọng của triều đình.
→ Dẫn dắt vào bối cảnh của kì thi một cách tài tình, độc đáo, phần nào phản ánh được thực trạng kì thi lúc bấy giờ.
b. Hai câu thực
Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ: Sĩ tử” là những người đi thi, đáng ra phải trông thật nho nhã, trang trọng, vậy mà ở đây toàn thấy là sự luộm thuộm, lôi thôi. Đảo chữ “lôi thôi” lên đầu câu để nhấn mạnh cái sự nhếch nhác của các sĩ tử trong mùa thi hương lần này → gợi lên sự xiêu vẹo, sự đổ gãy, lếch thếch của những kẻ sau này vốn sẽ trở thành những trụ cột tương lai của đất nước.
Ậm ọe quan trường miệng thét loa: Cái âm thanh “ậm ọe” ấy chỉ là những thanh âm ú ớ, không rõ tiếng rõ lời, nhưng lại được gân lên bằng sự la lối của đám quan lại trường thi. Sự trang trọng trong việc gọi tên vào thi của kì thi hương ấy đã bị những kẻ làm quan kia lấn át, làm lu mờ bởi sự phách lối, vênh váo của những kẻ dựa hơi mà chẳng có chút thực quyền nào.
→ Hai câu thơ đối nhau làm nổi bật lên khung cảnh của trường thi. Nhưng trong đó, người ta thấy không chỉ là bóng dáng của trường thi với kì thi hương mà còn thấy khung cảnh hỗn tạp, nhốn nháo của đất nước khi rơi vào tình nửa thực dân nửa phong kiến.
c. Hai câu luận
Hình ảnh của một “ông Tây” với “bà đầm” phản ánh thật đúng với cái tình cảnh của nước ta thời bấy giờ: người dân trở thành nô lệ, triều đình là một bức bình phong còn thực quyền ở trong tay người Pháp.
Tú Xương đặt cái “váy” của bà đầm và cái “lọng” của ông quan Tây được đặt ngang bằng, ghép hai hình ảnh đó lại, người ta thấy đó là mỉa mai đầy châm biếm
Từ “quan sứ” để nói về ông quan tây nhưng lại dùng từ “mụ đầm” khi nói về vợ của ông ta, đây chẳng phải là một sự khinh bỉ, một sự “chơi xỏ” mà Tú Xương dành cho viên Toàn quyền Pháp.
d. Hai câu kết
“Đất Bắc” vốn là từ chỉ Hà Nội, là nơi hội tụ của ngàn năm kinh đô, là nơi của bậc đế vương ngự trị.
“Nhân tài” ở đây là một từ phiếm chỉ, là những kẻ đã từng một lần mơ ước được bước qua cánh cửa thi hương này và cũng là những kẻ đã từng đặt chân đến đây hãy nhìn xem “cảnh nước nhà”.
→ Lời thơ như một tiếng than đau xót vô vàn của Tú Xương khi mắt phải nhìn thấy đất nước đang dần rơi vào tay giặc.
3. Kết bài
Khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ; đồng thời nêu lên cảm nghĩ của bản thân.
2.3 Ma trận đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 8
CHỦ ĐỀ |
MỨC ĐỘ |
Tổng số câu |
Điểm số |
||||||||
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
VD cao |
||||||||
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
||
Đọc hiểu văn bản |
0 |
1 |
0 |
1 |
|
|
|
|
0 |
2 |
2 |
Thực hành tiếng Việt |
|
|
|
|
|
|
0 |
1 |
0 |
1 |
1 |
Viết |
|
|
|
|
0 |
2 |
|
|
0 |
1 |
7 |
Tổng số câu TN/TL |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
2 |
0 |
1 |
0 |
5 |
10 |
Điểm số |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
7 |
0 |
1 |
0 |
10 |
10 |
Tổng số điểm |
1.0 điểm 10% |
1.0 điểm 10% |
7.0 điểm 70% |
1.0 điểm 10% |
10 điểm 100 % |
10 điểm |
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (2023 – 2024)
MÔN: NGỮ VĂN 8 – CÁNH DIỀU
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt |
Số ý TL/ Số câu hỏi TN |
Câu hỏi |
||
TL (số ý) |
TN (số câu) |
TL (số ý) |
TN (số câu) |
|||
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN |
4 |
0 |
|
|
||
|
Nhận biết
|
– Nhận biết được thể thơ, từ ngữ, vần nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ. – Nhận biết được phong cách ngôn ngữ phương thức biểu đạt. – Nhận biết được bố cục, những hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ. |
1 |
0 |
|
C1 |
Thông hiểu
|
– Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. – Hiểu được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần nhịp, biện pháp tu từ. |
1 |
0 |
|
C3 |
|
Vận dụng |
– Trình bày được những cảm nhận sâu sắc rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân. – Đánh giá nét độc đáo của văn bản thể hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc sống qua cách sử dụng từ ngữ hình ảnh và giọng điệu. – Thông điệp từ văn bản |
1 |
0 |
|
C4 |
|
Vận dụng cao |
– Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ cũng như tác dụng của biện pháp đó. |
1 |
0 |
|
C2 |
|
|
||||||
VIẾT |
1 |
0 |
|
|
||
|
Vận dụng |
Viết văn bản nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm truyện/thơ: *Nhận biết – Xác định được cấu trúc bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ/truyện. – Xác định được kiểu bài phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ/truyện; vấn đề nghị luận ( chủ đề, những đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) – Giới thiệu tác giả, tác phẩm. *Thông hiểu – Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm truyện/thơ – Lý giải được một số đặc điểm của thể loại qua tác phẩm – Phân tích cụ thể rõ ràng về tác phẩm thơ/truyện (chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) với những cứ liệu sinh động. * Vận dụng – Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu các phép liên kết các phương thức biểu đạt các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ/ truyện – Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ/truyện; vị trí, đóng góp của tác giả. |
1 |
0 |
|
C1 phần tự luận |
3. Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo
3.1 Đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 8
PHÒNG GD&ĐT……….. TRƯỜNG THCS……………. |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ 2 MÔN NGỮ VĂN 8 Thời gian: 90 phút |
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
… “ Biết bao hứng thú khác nhau ta tập hợp được nhờ cách ngao du thú vị ấy, không kể sức khỏe được tăng cường, tính khí trở nên vui vẻ.Tôi thường thấy những kẻ ngồi trong các cỗ xe tốt chạy rất êm nhưng mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh hoặc đau khổ; còn những người đi bộ lại luôn luôn vui vẻ, khoan khoái và hài lòng với tất cả. Ta hân hoan biết bao khi về gần đến nhà! Một bữa cơm đạm bạc mà sao có vẻ ngon lành thế! Ta thích thú biết bao khi lại ngồi vào bàn ăn! Ta ngủ ngon giấc biết bao trong một cái giường tồi tàn! Khi ta chỉ muốn đến một nơi nào, ta có thể phóng bằng xe ngựa trạm; nhưng khi ta muốn ngao du, thì cần phải đi bộ.”
(Trích “ Đi bộ ngao du”)
Câu 1 (1.0 điểm). Khái quát nội dung chính của đoạn văn trên.
Câu 2 (1.0 điểm). Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 3 ( 2.0 điểm). Câu văn: “Tôi thường thấy những kẻ ngồi trong các cỗ xe tốt chạy rất êm nhưng mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh hoặc đau khổ; còn những người đi bộ lại luôn luôn vui vẻ, khoan khoái và hài lòng với tất cả.” Câu văn trên sử dụng những nghệ thuật gì? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật ấy trong câu?
Câu 4 ( 1.0 điểm). Đặt một câu cầu khiến với mục đích khuyên bảo.
II. PHẦN VIẾT (5.0 điểm)
Câu 1 (5.0 điểm). Từ thực tế cuộc sống hãy chứng minh: Lợi ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh.
3.2 Đáp án đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Câu 1 (1.0 điểm).
Khái quát nội dung chính của đoạn văn: Lợi ích, vai trò quan trọng của việc đi bộ ngao du : tăng cường sức khỏe, tinh thần vui vẻ, thoải mái; đời sống tinh thần cũng từ thế mà tốt hơn.
Câu 2 (1.0 điểm).
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là: Nghị luận
Câu 3 ( 2.0 điểm).
Câu văn trên sử dụng những nghệ thuật là so sánh
Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật ấy trong câu là nói lên cảm nhận của người ngồi trong xe cỗ xe tốt và những người đi bộ. Thể hiện cảm xúc của q họ qua phép so sánh
Câu 4 ( 1.0 điểm).
Đặt một câu cầu khiến với mục đích khuyên bảo.
Hãy biết trân quý những điều tốt đẹp, giá trị cao đẹp xung quanh mình!
II. PHẦN VIẾT (5.0 điểm)
Gợi ý dàn ý tham khảo
A, Mở bài:
Nêu lợi ích khái quát của việc tham quan du lịch đối với học sinh:
– Trạng thái tinh thần và sức khỏe luôn tốt hơn sau mỗi lẫn tham quan
– Là sự mở mang trí óc và khơi gợi tình cảm của con người với thiên nhiên
B, Thân bài:
Chứng minh rằng tham quan du lịch rất bổ ích với học sinh
1, Những chuyến tham quan du lịch đem lại sức khỏe rất tốt cho học sinh
a, Là cơ hội rất tốt để học sinh được hoạt động và vui chơi hết mình và lành mạnh
– Vận động và vui chơi luôn là những vấn đề hạn chế ở các trường học, đặc biệt là trung học cơ sở và trung học phổ thông.
– Những dịp đi tham quan du lịch là những dịp để học sinh cùng hoạt động và chơi đùa với các bạn; hơn nữa thiên nhiên và bầu không khí trong lành của địa điểm tham quan luôn làm học sinh cảm thấy thích thú hoạt động.
– Hoạt động thoải mái và tùy thích:
+ Tự do thưởng ngoạn cảnh đẹp thiên nhiên
+ Tự do khám phá, chơi đùa
b, Gây ảnh hưởng tích cực đến học sinh sau khi tham gia các hoạt động trên:
– Sau những chuyến tham quan như vậy, học sinh sẽ ăn ngon miệng hơn và có giấc ngủ sâu hơn, đấy chính là lợi ích của tham quan du lịch đối với học sinh.
2, Những chuyến tham quan du lịch đem lại sự sảng khoái về tinh thần cho học sinh
a, Là sự thay đổi không khí rất cần thiết, giúp học sinh thư giãn và giải tỏa căng thẳng:
– Tham quan và du lịch ngoài thiên nhiên giúp ta hít thở bầu không khí trong lành, làm tinh thần sảng khoái và tâm trạng thoải mái
b, Là sự tự do và thoải mái về tâm lí về tâm lí:
– Thoát ly khỏi những căng thẳng và lo toan thường ngày
– Những hoạt động đầy bổ ích cùng bạn bè sẽ góp phần làm cho học sinh thêm hứng khởi, nhiệt tình và trạng thái tinh thân luôn thả lỏng, thoải mái
3, Là cơ hội để học sinh mở mang trí tuệ, hiểu thêm, kiến thức mới và có ví dụ thực tế cho những kiến thức đã học:
a, Hiểu biết thêm về lịch sử và quá trình hình thành, phát triển của địa điểm tham quan:
Ví dụ: Khi đi thăm đền thờ Thánh Gióng, học sinh sẽ được phổ biến về lịch sử , sự tích của địa điểm, cụ thể là nhân vật truyền thuyết Thánh Gióng, một trong những tứ bất tử của tín ngưỡng Việt Nam: là một anh hùng dân gian với công đánh đuổi giặc Ân trên lưng con ngựa sắt, cùng với bộ quần áo và cây giáp sắt.
– Nghe những mẫu chuyện hoặc những tích nhỏ của những người hướng dẫn viên du lịch hay những người bản xứ không chỉ tạo niềm hứng thú đơn thuần mà còn là dịp giúp học sinh củng cố và đào sâu kiến thức.
b, Hiểu biết về đại lí hoặc có thêm những ví dụ thực tiễn minh họa cho những gì đã được học:
– Được tận mắt chứng kiến địa hình, tự nhiên và đời sống con người nơi tham du lịch
– Học sinh có thể có cơ hội tự khám phá ra những nét văn hóa vô cùng độc đáo trong đời sống của con người mà chưa được nhắc đến trong sách vở ( ví dụ như những tập tục, lễ lạt, ngôn ngữ, trang phục, nghi thức của người dân bản xứ)
Ví dụ: cũng ở đền thờ Thánh Gióng, nếu học sinh có dịp tham dự hội Gióng vào ngày mùng 9 tháng 4 âm lịch hẳn sẽ vô cùng bổ ích và lý thú bởi một nét văn hóa vô cùng thú vị.
c, Hiểu biết về Ngữ văn và tự nhiên
– Một điểm tham quan thú vị luôn gợi cảm hứng tìm tòi và khám phá của học sinh:
+ Những loài thực vật lạ mắt thiên nhiên kỳ thú xung quanh
+ Những con côn trùng đầy thích thú chúng ta
– Một cơ hội để học sinh vận dụng những hiểu biết về khoa học nói chung và Ngữ văn nói riêng và thực tế: học sinh có thể thích thú nói về đặc điểm của những loài hoa và động vật khác nhau, là một hình thức trao đổi tri thức với nhau.
4, Đem đến cho học sinh những tình cảm vô cùng quý báo với thiên nhiên và con người.
a, Khơi gợi tình cảm yêu thương và ý thức gìn giữ thiên nhiên của học sinh
– Phải đi đến với thiên nhiên, cách xa những tòa nhà cao tầng hay đường xá tấp nập xe cộ mới thấy được thiên nhiên lý thú, quan trọng, giản dị mà đẹp đẽ đến nhường nào => thêm yêu thiên nhiên xung quanh chúng ta
b, Là bài học quý báu về tính độc lập và tinh thần đoàn kết tương trợ:
– Bài học về tính độc lập:
+ Những chuyến du lịch sẽ rèn luyện cho học sinh tính độc lập và tự chủ trong tập thể (độc lập trong cả hoạt động và tư duy)
– Là bài học về tinh thần đoàn kết tương trợ:
+ Tham quan du lịch ở lứa tuổi học sinh là một hoạt động mang tính tập thể, vì thế hoạt động tham quan du lịch sẽ đạt hiệu quả cao khi mỗi cá nhân có tinh thần đoàn kết trong tập thể.=> tình bạn giữa các cá nhân trong tập thể
C, Kết bài:
Khẳng định lại những lợi ích không thể chối cãi của họa động tham quan du lịch ở lứa tuổi học sinh.
3.3 Ma trận đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8
CHỦ ĐỀ |
MỨC ĐỘ |
Tổng số câu |
Điểm số |
||||||||
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
VD cao |
||||||||
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
||
Đọc hiểu văn bản |
0 |
1 |
0 |
1 |
|
|
|
|
0 |
2 |
3 |
Thực hành tiếng Việt |
|
|
0 |
1 |
|
|
|
|
0 |
1 |
1 |
Viết |
|
|
|
|
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
2 |
6 |
Tổng số câu TN/TL |
0 |
1 |
0 |
2 |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
5 |
10 |
Điểm số |
0 |
1 |
0 |
3 |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
10 |
10 |
Tổng số điểm |
1.0 điểm 10% |
3.0 điểm 30% |
5.0 điểm 50% |
1.0 điểm 10% |
10 điểm 100 % |
10 điểm |
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (2023 – 2024)
MÔN: NGỮ VĂN 8 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt |
Số ý TL/ Số câu hỏi TN |
Câu hỏi |
||
TL (số ý) |
TN (số câu) |
TL (số ý) |
TN (số câu) |
|||
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN |
4 |
0 |
|
|
||
|
Nhận biết
|
– Nhận biết được thể thơ, từ ngữ, vần nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ. – Nhận biết được phong cách ngôn ngữ phương thức biểu đạt. – Nhận biết được bố cục, những hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ. |
2 |
0 |
|
C1,2 |
Thông hiểu
|
– Hiểu và lí giải được tình cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. – Hiểu được nội dung chính của văn bản – Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. Hiểu được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần nhịp, biện pháp tu từ. |
1 |
|
C3 |
||
|
Vận dụng cao |
– Xác định được câu cầu khiến và đặt được câu cầu khiến với mục đích nhất định. |
1 |
0 |
C4 |
|
VIẾT |
1 |
0 |
|
|
||
|
Vận dụng |
Viết văn bản nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm truyện/thơ: *Nhận biết – Xác định được cấu trúc bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ/truyện. – Xác định được kiểu bài phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ/truyện; vấn đề nghị luận (chủ đề, những đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) – Giới thiệu tác giả, tác phẩm. *Thông hiểu – Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm truyện/thơ – Lý giải được một số đặc điểm của thể loại qua tác phẩm – Phân tích cụ thể rõ ràng về tác phẩm thơ/truyện (chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) với những cứ liệu sinh động. * Vận dụng – Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu các phép liên kết các phương thức biểu đạt các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ/ truyện – Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ/truyện; vị trí, đóng góp của tác giả. |
1 |
0 |
|
C1 phần tự luận |
………….
Tải file tài liệu để xem thêm đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 8