Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 9 năm 2023 – 2024 tổng hợp 10 đề có đáp án chi tiết kèm theo bảng ma trận đề thi.
Bạn đang đọc: Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2023 – 2024
TOP 10 đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 9 năm 2023 được biên soạn nhằm giúp học sinh ôn lại kiến thức và rèn kĩ năng giải bài tập để các em đạt kết quả cao hơn trong kì thi kiểm tra giữa kì 2 sắp tới. Các đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn lớp 9 được biên soạn đầy đủ, nội dung sát với chương trình sách giáo khoa hiện hành. Đây cũng là tài liệu vô cùng hữu ích giúp giáo viên ra đề ôn luyện cho các bạn học sinh. Bên cạnh đó các bạn tham khảo thêm một số đề thi như: đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 9, đề thi giữa kì 2 môn Lịch sử 9.
Bộ đề thi giữa kì 2 Văn 9 năm 2023 – 2024
Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 9 – Đề 1
Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 9
PHÒNG GD – ĐT ….. TRƯỜNG THCS……… |
ĐỀ THI KHẢO SÁT GIỮA KÌ II NĂM HỌC: 2023-2024 MÔN NGỮ VĂN |
I: PHẦN ĐỌC HIỂU: (5.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Có lẽ chỉ những giấc mơ trở về tuổi thơ mới đem lại cho tôi những cảm giác ấm áp, bình yên đến thế… Trong mơ… Tôi thấy một tôi rơm rớm nước mắt trong buổi chia tay. Xung quanh, bạn bè tôi đều tâm trạng cả. Đứa khóc thút thít, đứa cười mắt đỏ hoe, đứa bịn rịn lặng thinh…Tất cả nắm tay tôi thật chặt, ôm tôi thật lâu… Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad – bản nhạc nhẹ nhàng mà da diết khôn nguôi. Bản nhạc đó mỗi lần kết thúc lại dấy lên trong tôi những bâng khuâng, tiếc nuối. Nhưng tôi vẫn thích nghe, thích cảm nhận niềm hạnh phúc hân hoan khi được trở về những năm tháng tuổi thơ, bên mái trường, bên thầy cô, bên bạn bè và những kỉ niệm thân thương nhất. Dù biết rằng đó chỉ là một giấc mơ.
(Trích “Có những giấc mơ về lại tuổi học trò”- Đặng Tâm)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên? Nêu nội dung chính của đoạn trích trên? (1,5 đ)
Câu 2: Tìm và chỉ ra phép liên kết đoạn văn được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên? (1,0 đ)
Câu 3: Tìm và nêu tên một thành phần biệt lập trong đoạn trích? (0,5 đ)
Câu 4: Hãy tìm và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn văn? (1,0 đ)
Câu 5: Từ nội dung ở phần Đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn nêu suy nghĩ của mình về tình bạn. (1,0 đ)
II. PHẦN TẬP LÀM VĂN:(5 điểm)
Suy nghĩ của em về lòng vị tha.
———————Hết———————
Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 9
I. Các tiêu chí về nội dung bài kiểm tra phần đọc hiểu: 5,0 điểm |
||||||
Câu |
Nội dung |
Điểm |
||||
1 |
– Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt chính: biểu cảm |
0,5 |
||||
– Nội dung đoạn trích: Những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ bên mái trường, thầy- cô, bạn bè. Từ đó tác giả khẳng định, trân trọng giá trị cao đẹp của những kỉ niệm tuổi thơ, khơi gợi ở mọi người tình yêu, sự nâng niu kí ức của tuổi học trò bên thầy cô và bạn bè; có ý thức xây dựng tình bạn chân thành. |
1,0 |
|||||
2 |
Phép liên kết đoạn văn được tác giả sử dụng: – Phép thế: Tất cả, Bản nhạc đó – Phép lặp: Bản nhạc. Phép nối: nhưng |
0,5 0,5 |
||||
3 |
– Thành phần tình thái: có lẽ Hoặc Thành phần phụ chú: bản nhạc nhẹ nhàng mà da diết khôn nguôi |
0,5 |
||||
4 |
Trong đoạn trích trên tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ – Liệt kê: Đứa khóc thút thít, đứa cười mắt đỏ hoe, đứa bịn rịn lặng thinh – So sánh: Giấc mơ tuổi học trò du dương như một bản nhạc Ballad * Tác dụng: Làm nổi bật cảm nhận của tác giả về những kỉ niệm của tuổi thơ và khơi gợi trái tim bạn đọc tình yêu mái trường, bạn bè, thầy cô |
0,25 0,25 0,5 |
||||
5 |
Em hãy viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về tình bạn. * Yêu cầu chung: – Hình thức: Đảm bảo đúng hình thức đoạn văn, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. *Yêu cầu cụ thể: a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: Đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau theo chủ đề. b. Xác định đúng chủ đề: c. Triển khai vấn đề phù hợp: *Giới thiệu được vấn đề nghị luận:tình bạn – Giải thích: Tình bạn là tình cảm trong sáng, cao quý và chân thành và nó giúp ta vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Cuộc sống này sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình bạn. Và ta sẽ như thế nào nếu thiếu đi những người bạn thật sự. Tình bạn sẽ là động lực, là niềm tin để ta vững vàng bước vào cuộc sống này. – Biểu hiện của tình bạn: Tình bạn không phân biệt màu da, dân tộc, tôn giáo. Tình bạn cũng không phân biệt độ tuổi, sang hèn. Tình bạn xuất phát từ những gì tinh khôi và trong sáng nhất. Không vụ lợi, không toan tính là những thứ tốt đẹp của một tình bạn. – Vai trò của tình bạn: Bạn bè là người luôn bên cạnh ta những lúc ta buồn nhất. Bên cạnh ta, bạn chia ngọt sẻ bùi, an ủi động viên ta những lúc yếu lòng nhất. Trong cuộc sống, không ít lần ta vấp ngã, ta đau khổ và tuyệt vọng. Bạn đã luôn ở bên cạnh ta và giúp ta vượt qua những khó khăn. Những người bạn tốt luôn đồng hành cùng ta trên con đường thành công, giúp nhau cùng tiến bộ. Và bạn là những người mỉm cười, chia vui cùng ta ở cuối con đường thành công. Bạn không phải là người thân của ta nhưng lại đối xử với ta như những người thân thực sự. – Mở rộng vấn đề: Nhưng trong cuộc sống, có nhiều người bạn đến với nhau chỉ vì vụ lợi và lợi ích riêng của mình. Họ ngoài mặt là bạn bè thân thiết nhưng sau lưng lại nói xấu nhau. Đó là những tình cảm đáng phê phán và lên án. Và những tình bạn đó không thể lâu bền được. Khi đã là bạn, hãy đối xử với nhau bằng tình cảm chân thành nhất. Nếu không thể đến với nhau bằng tình cảm chân thành thì cũng không nên làm hại nhau hay đối xử tệ bạc với nhau – Bài học cho bản thân: Khi chúng ta đã gọi là bạn của nhau, hãy san sẻ mọi chuyện cùng nhau. Ta không nên toan tính thiệt hơn hay chỉ nghỉ cho lợi ích của mình. Và cho đi không mong mình sẽ được nhận lại. Thế mới là tình bạn đúng nghĩa. Hãy tha thứ cho nhau những lỗi lầm và thay vì giận hơn hay dứt bỏ nhau thì hãy cho nhau cơ hội và giúp nhau cùng thoát khỏi những tháng ngày đau lòng ấy. – Khẳng định sự quan trọng của tình bạn trong cuộc sống: Tất cả chúng ta đều có những tình bạn. Từ bé chúng ta đã có những tình bạn đẹp cho đến tận ngày nay. Hãy giữ gìn và vun đắp cho những tình bạn đẹp ấy mãi mãi bền lâu. Khi đã là bạn, hãy dành cho nhau những tình cảm chân thành nhất, giúp đỡ, chia ngọt sẻ bùi cùng nhau. Tình bạn sẽ là thứ tình cảm cao quý và vững bền nếu chúng ta biết giữ gìn và trân trọng nó. d. Sáng tạo: Học sinh có cách thể hiện riêng, độc đáo trong sự tìm tòi nội dung và hình thức diễn đạt. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. |
1,0 |
||||
II. Các tiêu chí về nội dung bài viết: 5,0 điểm |
||||||
1. Yêu cầu chung: Hiểu đúng đề: Nghị luận về nghị lực sống của con người. – Học sinh viết được bài văn nghị luận theo yêu cầu. – Xác định cấu trúc của văn bản (3 phần), dự định phân đoạn và cách trình bày các đoạn văn. – Thực hiện 4 bước tạo lập văn bản. |
||||||
2. Yêu cầu cụ thể: Cần đảm bảo các ý cơ bản sau: |
||||||
Mở bài |
– Giới thiệu về nghị lực sống trong đời sống. |
0,5 |
||||
Thân bài |
– Nghị lực sống là gì? Nghị lực sống là động lực, niềm tin, sức mạnh giúp chúng ta vượt qua biết bao những khó khăn, thử thách trong cuộc sống của mình, động lực giúp ích cho cuộc sống, con người cũng như tạo nên nhiều giá trị to lớn cho cuộc sống của mình. – Nguồn gốc: Động lực từ xưa đến nay vẫn luôn được mỗi chúng ta coi trọng bởi nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho cuộc sống cũng như con người trong xã hội, mỗi chúng ta cần phải duy trì và rèn luyện cho mình phẩm chất đạo đức và rèn luyện đức tính kiên trì, những nghị lực sống mạnh mẽ. – Vai trò của nghị lực sống trong cuộc sống hiện nay: Ngày nay khi xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng phải trải qua những khó khăn, thử thách trong xã hội, chính vì thế việc rèn luyện cho mình nghị lực sống là một trong những việc làm quan trọng trong cuộc sống của mỗi chúng ta. + Nghị lực sống giúp chúng ta có thêm nhiều niềm tin, sức mạnh để vượt qua những khó khăn, gian nan vất vả trước cuộc sống của mình. + Nghị lực sống là phẩm chất quan trọng để giúp chúng ta có được nhiều giá trị, ý nghĩa trong cuộc sống của mình, nghị lực giúp chúng ta có thêm nhiều sức mạnh để vượt qua những khó khăn, giúp chúng ta có thêm nhiều động lực, vượt qua được những khó khăn thử thách của cuộc sống. – Trong xã hội chúng ta gặp rất nhiều người có phẩm chất kiên trì, có nghị lực sống, đó là những con người kiên trì không ngại khó, ngại khó dám đối đầu và vượt qua những thử thách, không ngại khó, ngại khổ, mà cố gắng kiên trì, bươn trải vượt qua những gian nan vất vả của cuộc sống. + Trong cuộc sống chúng ta cũng gặp rất nhiều tấm gương quan trọng trong xã hội họ cũng luôn kiên trì vượt qua những gian nan vất vả của cuộc sống, họ phải cố gắng tạo nên những giá trị ý nghĩa cho cuộc sống của mình, từ đó tạo nên được những ý nghĩa, mục đích sống trong cuộc sống của mình. + Ví dụ về nghị lực sống có thể lấy ví dụ thầy Nguyễn Ngọc Ký, người luôn kiên trì, bền bỉ, vượt qua những khó khăn, thử thách của cuộc sống, mặc dù không được chọn vẹn về hình thể nhưng thầy vẫn luôn kiên trì vượt qua những khó khăn đó. |
0,5 0,5 0,5 0,25 0,25 0,5 0,25 0,25 |
||||
Kết bài |
– Khẳng định lại vấn đề: Là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường chúng ta cần phải rèn luyện cho mình sự kiên trì, nghị lực trong cuộc sống vì đó là việc làm cần thiết và mang lại những ý nghĩa to lớn đối với cuộc sống của mỗi con người. |
0,5 |
||||
III. Các tiêu chí khác cho nội dung phần II viết bài văn: 1,0 điểm |
||||||
Hình thức |
Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt. |
0,25 |
||||
Sáng tạo |
Có cách diễn đạt mới mẻ, hấp dẫn, sinh động. Bài viết lôi cuốn, hấp dẫn. |
0,5 |
||||
Lập luận |
Bài làm cần tập trung vào vấn đề cần nghị luận. Nghi luận theo một trình tự hợp lý, logic giữa các phần, có sự liên kết. |
0,25 |
Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 9 – Đề 2
Đề Văn 9 giữa kì 2
I. VĂN – TIẾNG VIỆT (4 điểm)
Câu 1: (2 đ) Đọc câu thơ sau:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ…”
Hãy chép 2 câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh khổ thơ và cho biết khổ thơ trên trích trong bài thơ nào, tác giả là ai? Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ trên là gì ?
Câu 2: (2 đ)
a. Khởi ngữ là gì?
b. Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu câu có khởi ngữ.
Làm bài, anh ấy làm cẩn thận lắm.
II. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)
Suy nghĩ của em về hiện tượng gian lận trong kiểm tra thi cử.
Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 9
CÂU |
NỘI DUNG |
ĐIỂM |
I.Văn- Tiếng Việt: |
||
Câu 1: |
* Học sinh chép hai câu thơ tiếp theo: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”. Đoạn thơ trích trong bài Viếng lăng Bác, tác giả Viễn Phương. * Nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ: + Đoạn thơ thể hiện niềm kính yêu chân thành của tác giả, của nhân dân Việt Nam khi vào viếng lăng Bác; qua đó ca ngợi sự vĩ đại, lớn lao, cao cả của Người. + Sử dụng ẩn dụ đặc sắc “mặt trời trong lăng” – Bác; “ bảy mươi chín mùa xuân”- Bác bảy mươi chín tuổi, nhằm nhấn mạnh Bác vẫn sống mãi trong lòng nhân dân Việt Nam. |
0,25đ 0,25đ 0,5đ
0,5đ
0,5đ |
Câu 2: |
a) Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. b/ Khởi ngữ trong câu: Làm bài – Viết thành câu không có khởi ngữ: Anh ấy làm bài cẩn thận lắm. |
0,5đ
0,5đ 1đ
|
II.Tập Làm Văn: |
||
Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: hành vi gian lận trong thi cử của học sinh.
Thân bài: – Giải thích: Gian lận trong thi cử là những hành vi học sinh vi phạm qui chế trong các kì thi, kiểm tra như quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi, trao đổi bài… – Hiện trạng Trong những kì thi, những giờ kiểm tra xảy ra rất nhiều trường hợp các em học sinh giấu tài liệu mang vào phòng thi để chép bài. Học sinh lén lút bàn luận, trao đổi bài khi giám thị không để ý. Nghiêm trọng hơn có những trường hợp học sinh mang thiết bị công nghệ cao như điện thoại, tai nghe không dây,… để tra cứu đáp án. – Nguyên nhân Chủ quan: các em học sinh lười học, không có ý thức học tập nhưng vẫn muốn được điểm cao hoặc bị bệnh thành tích. Khách quan: đề thi dài và khó, thầy cô và gia đình tạo áp lực về thành tích,… – Hậu quả Tạo thói quen xấu, đức tính xấu cho các em, ảnh hưởng đến quá trình làm người của các em. Các em không nắm vững kiến thức bài học. – Giải pháp khắc phục Bản thân mỗi người học sinh cần phải tự có ý thức học tập, thực hiện nghiêm túc nội quy thi cử, không gian lận trong thi cử. Gia đình cần dạy dỗ các em đức tính trung thực, không tạo áp lực cho các em và không đặt nặng bệnh thành tích. Nhà trường cần đưa ra đề thi hợp lí, phổ biến nội quy thi cử và xử lí nghiêm khắc các trường hợp vi phạm để răn đe. Kết bài Chốt lại vấn đề và đưa ra bài học cho bản thân |
1,0đ
4,0đ
1,0
|
|
*Yêu cầu: Viết đúng yêu cầu đề bài – nghị luận xã hội , trình bày mạch lạc, trôi chảy, bài viết thể hiện được cảm xúc; khuyến khích học sinh có kỹ năng so sánh, mở rộng, thể hiện quan điểm cá nhân đúng đắn ( học sinh có thể trình bày theo cách cá nhân nhưng vẫn đảm bảo các ý chính, sắp xếp mạch lạc là đạt yêu cầu) *Biểu điểm: Điểm 5,6: bài viết bố cục 3 phần theo dàn bài, đúng thể loại nghị luận; phân tích, chứng minh, dẫn chứng hợp lí, văn mạch lạc trôi chảy; không sai diễn đạt, dùng từ, chính tả, đặt câu. Điểm 3,4: bài viết bố cục 3 phần theo dàn bài, đúng thể loại nghị luận; phân tích, chứng minh, dẫn chứng tương đối hợp lí, văn mạch lạc trôi chảy; sai vài lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, đặt câu. Điểm 1,2: không đạt được điểm 3,4. |
|
Ma trận đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 9
Cấp độ
Tên chủ đề |
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
Cộng |
|
Thấp |
Cao |
||||
I.Văn – TV: – Thơ hiện đại Việt Nam. – Khởi ngữ |
– Chép thuộc lòng đoạn thơ, nêu được nội dung và nghệ thuật. – Trình bày, nhận diện. |
– Nêu khái niệm khởi ngữ. Tìm khởi ngữ trong câu. |
– Biết cách chuyển câu có khởi ngữ thành câu không có khởi ngữ. |
||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % |
1 2 20% |
1/2 1 10% |
1/2 1 10% |
2 4 40% |
|
II. TLV: Văn nghị luận xã hội |
Viết được mở bài và kết bài của bài văn nghị luận |
Trình bày được bài văn nghị luận |
– Có sử dụng các yếu tố như: miêu tả, biểu cảm trong văn nghị luận |
– Có sự sáng tạo trong cách dùng từ, diễn đạt. – Nội dung phong phú, có ý tưởng độc đáo, mới lạ. |
|
Số câu Số điểm Tỉ lệ % |
1 10% |
2 20% |
2 20% |
1 10% |
1 6 60% |
TS câu TS điểm Tỉ lệ % |
3 30 % |
3 30 % |
3 30 % |
1 10 % |
3 10 100 % |
Đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 9 – Đề 3
Đề Văn giữa kì 2 lớp 9
PHÒNG GD&ĐT …… |
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA KỲ II NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9 Thời gian làm bài: 90 phút |
Câu 1 (2,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(SGK Ngữ Văn 9, tập 2)
a) Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của tác giả nào?
b) Kể tên các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên. Nêu hiệu quả diễn đạt của biện pháp tu từ ở hình ảnh “mặt trời trong lăng”.
c) Chép hai câu thơ có hình ảnh “mặt trời” trong một bài thơ mà em đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 9 (ghi rõ tên và tác giả bài thơ).
Câu 2 (3,0 điểm) Suy nghĩ của em về câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”.
Câu 3 (5,0 điểm) Mùa xuân thiên nhiên, đất nước và cảm xúc của Thanh Hải trong đoạn thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…
Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Đáp án đề thi Văn giữa kì 2 lớp 9
Câu |
Yêu cầu |
Điểm |
1 |
a. Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm: “Viếng lăng Bác” của tác giả Viễn Phương |
0,5 |
b. Các biện pháp tư từ trong hai câu thơ: Nhân hoá, ẩn dụ, điệp ngữ (Sai một biện pháp trừ 0,25 điểm) – BPTT ẩn dụ: “Mặt trời trong lăng”. – Tác dụng hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng”: + Viễn Phương ca ngợi sự vĩ đại, công lao của Bác Hồ với non sông đất nước. + Thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân đối với Bác. Bác sống mãi với non sông đất nước. |
0,5 0,25 0,25 |
|
c. Hai câu thơ có hình ảnh mặt trời: “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng” – Bài thơ: “Khúc rát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”. – Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm |
0,25 0,25 |
|
2 |
a. Yêu cầu về hình thức: – Học sinh biết cách trình bày bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. – Một bài văn ngắn, bài viết phải có đủ 3 phần: Nêu vấn đề, triển khai vấn đề, kết thúc vấn đề, biết vận dụng các thao tác khi làm văn nghị luận. |
|
b. Yêu cầu về nội dung: a) Mở bài: – Giới thiệu, dẫn dắt vào vấn đề cần giải thích. – Trích dẫn câu tục ngữ. b) Thân bài: * Giải thích: + Nghĩa đen: – ” Lá lành”: Là những chiếc lá còn nguyên vẹn, lành lặn. -” Lá rách”: Là những chiếc lá không còn nguyên vẹn, không lành lặn. => Khi gói bánh nếu bọc lá lành ở bên ngoài, lá rách ở bên trong thì ta tận dụng được cả lá rách mà trông chiếc bánh vẫn đẹp. + Nghĩa bóng: – ” Lá lành”: Là hình ảnh ẩn dụ chỉ những người có cuộc sống đầy đủ, ấm no, hạnh phúc… -” Lá rách”: Là hình ảnh ẩn dụ chỉ những người có hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn, kém may mắn… -“Đùm”: Bao bọc, che chở, bảo vệ. => Câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách” khuyên nhủ mọi người phải biết yêu thương đồng loại, biết tương thân tương ái, giúp đỡ chia sẻ, đùm bọc đồng loại nhất là những người có hoàn cảnh éo le, kém may mắn… |
0,25 0,5 |
|
* Vì sao câu tục ngữ lại khuyên chúng ta phải “lá lành đùm lá rách”? – Trong cuộc sống, ai cũng có lúc gặp khó khăn, hoạn nạn (khi gặp thiên tai, địch hoạ, lúc hoạn nạn ốm đau …) vì thế con người phải biết nương tựa vào nhau để vượt qua. – Tình thương là thước đo phẩm chất nhân cách của con người. – Mọi người đùm bọc, che chở, thương yêu nhau… sẽ cho ta thêm sức mạnh để vượt qua khó khăn, sống nhân đạo hơn, xã hội ngày một văn minh, tốt đẹp hơn. – Nhân ái, yêu thương đã trở thành truyền thống của dân tộc Việt Nam. – Thực tế đã cho thấy, nhờ có tinh thần lá lành đùm lá rách đã giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách; giúp dân tộc ta đánh thắng mọi thù trong giặc ngoài, bảo vệ nền độc lập (dẫn chứng) * Cần làm gì để thực hiện lời dạy của câu tục ngữ? – Lòng nhân ái phải xuất phát từ tình cảm chân thành, thấu hiểu, cảm thông giữa người với người chứ không phải là lối ban ơn trịch thượng. – Tinh thần tương thân tương ái phải được thể hiện ở những việc làm cụ thể: săn sóc người già yếu, bệnh tật, an ủi người đau thương, giúp đỡ trẻ mồ côi, chi viện cho đồng bào bị thiên tai, dịch bệnh… (liên hệ những việc làm cụ thể của HS: phong trào góp quần áo, sách vở ủng hộ nhân dân bị thiên tai: mua tăm ủng hộ người mù……) |
1,0 0,75 |
|
* Mở rộng vấn đề: – Phê phán, nhắc nhở những người ích kỉ, thờ ơ, vô cảm với nỗi đau của người khác c) Kết bài: – Khẳng định quan niệm sống đúng đắn của câu tục ngữ, mỗi người cần phải học tập và phát huy. – Liên hệ bản thân: Cần có lòng nhân ái, ý thức đoàn kết, tương thân, tương trợ… |
0,25 0,25 |
|
3 |
A. Yêu cầu về kĩ năng – Có kỹ năng nghị luận về một đoạn thơ; thể hiện được sự cảm thụ tinh tế. – Nêu được vẻ đẹp của biển và niềm vui của người lao động qua từ ngữ, hình ảnh trong đoạn thơ. – Văn viết trong sáng, có cảm xúc. B. Yêu cầu về kiến thức A. Mở bài: – Giới thiệu tác giả, tác phẩm. – Trích dẫn thơ. B. Thân bài: KHỔ 1: – “Mọc giữa dòng sông xanh / Một bông hoa tím biếc”: + Bức tranh xuân xứ Huế đã bắt đầu được hoà phối bởi những gam màu rất đặc trưng ( xanh – tím). + Phép đảo trật tư giữa hai câu thơ làm cho tứ thơ động hẳn lên trong sự sinh thành, nảy nở, khởi sắc của sự sống. + Một bông hoa tím biếc khiêm nhường dung dị mọc giữa dòng sông xanh dịu dàng, thơ mộng. Trời xanh, nước xanh, in đậm sắc màu cây cỏ thành dòng sông xanh, vừa làm nổi bật màu tím của hoa, lại vừa tạo nên sự hài hoà sắc màu thanh khiết giữa một vũ trụ trong trẻo của đất trời xứ Huế. -> Chỉ vài nét phác hoạ, tác giả đã tái hiện trước mắt ta một bức tranh xuân tươi tắn, thoáng đãng và thoang thoảng hương vị của đất cố đô. – “Ơi con chim chiền chiện / Hót chi mà vang trời”: + Trong cái rạo rực của đất trời tác giả còn nghe được khúc ca xuân vang vọng trong tiếng hót của chim chiền chiện. Tiếng hót ngân vang rót sự sống vào bức tranh xuân tươi vui sống động. + Nhà thơ như đang trò chuyện với mùa xuân, tha thiết, đằm thắm ơi…hót chi mà… + Câu thơ tràn đầy cảm xúc bởi tình yêu quê hương và thiên nhiên đất trời voà xuân. – “Từng giọt long lanh rơi / Tôi đưa tay tôi hứng”: + Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, ngôn ngữ giàu tính tạo hình, cảm nhận tinh tế, nhạy cảm. + Nhà thơ như muốn thu cả mùa xuân vào lòng mình từ tiếng chim trong vắt và long lanh như viên ngọc mùa xuân ban tặng cho đất nước, cuộc sống, con người. + Nhà thơ đang trân trọng nâng niu từng nguồn sống bé nhỏ bằng một chỉ đầy khát khao “Tôi đưa tay tôi hứng”. Thanh Hải khát khao ôm lấy sự sống vào mình. + Từng giọt long lanh cứ thấm dần vào đôi bàn tay, rồi khẽ chạm vào tâm hồn đang say sưa, ngây ngất của tác giả trước vẻ đẹp diệu kì của mùa xuân quê hương. KHỔ 2: – Trong tình cảm chân thành về quê hương, Thanh Hải chuyển sang mạch xúc cảm về mùa xuân đất nước với cặp hình ảnh sáng tạo “người cầm súng”, “người ra đồng”, đẹp như hai vế đối mừng xuân để nói đến hai lực lượng chủ yếu của cách mạng, biểu trưng cho hai nhiệm vụ của đất nước: chiến đấu và lao động, bảo vệ và xây dựng đất nước. – Điệp ngữ “lộc”: Thiên nhiên của mùa xuân vẫn tươi tắn qua hình ảnh “lộc” non đang có mặt khắp nơi nơi. – Ý tưởng thơ không mới nhưng hình ảnh thơ lại rất sáng tạo: + “Lộc” không nằm trên những cành non + “Lộc” gắn với người cầm súng ra trận, “lộc” gắn với người nông dân ra đồng. + “Lộc” được dùng với hai lớp nghĩa: nhành non và nghĩa ẩn dụ là sức sống, thế vươn lên, sức phát triển…… -> Phải chăng hình ảnh mùa xuân của đất trời đọng lại trong hình ảnh lộc non, đã theo người cầm súng và người ra đồng. Chính họ là những con người đã và đang đi gieo lộc cho đất nước, đem xuân về trên mọi miền Tổ quốc thân yêu. Họ là người làm ra mùa xuân và bảo vệ mùa xuân cho đất nước. – “Tất cả như hối hả / Tất cả như xôn xao”: + Điệp cấu trúc + hai từ láy + Làm tăng nhịp điệu mùa xuân, nhịp điệu sống của đất nước trong cảm nhận của nhà thơ. Xuân tràn trề, xuân rạo rực, rộn lên không khí khẩn trương hồ hởi náo nức bắt tay vào cuộc sống mạnh mẽ. Cả đất nước đang rộn ràng đi lên giữa mùa xuân tươi đẹp. KHỔ 3: Từ những con người cụ thể, nhà thơ nghĩ về mùa xuân đất nước trong cảm nhận khái quát chan chứa cảm xúc tự hào. – Bốn nghìn năm lịch sử hào hùng của dân tộc mà chất chồng bao vất vả, gian lao của cha ông trở về trên từng câu chữ của Thanh Hải. – Để rồi, trong gian lao, đất nước ấy, dân tộc ấy vẫn vững vàng, kiêu hãnh sánh ngang cùng nhân loại trong nguồn sáng không bao giờ tắt của một vì sao. – Đất nước như vì sao / so sánh: Chỉ là một vì sao khiêm nhường như một vì sao xa nhưng lại chất chứa tự hào: vì sao ấy vẫn mãi tỏa sáng, sức sống Việt Nam vẫn mãi trường tồn, bất diệt. Tương lai Tổ quốc vẫn mãi sáng trên bầu trời nhân loại. c. Kết bài: – Khái quát nội dung nghệ thuật. – Liên hệ bản thân. |
|
C. Biểu điểm + Điểm 5: Bài làm đạt các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt thông thường. + Điểm 4: Bài làm cơ bản đạt các yêu cầu trên, nhất là yêu cầu về nội dung. Có thể còn vài sai sót nhưng ảnh hưởng không đáng kể. Văn viết trôi chảy, có thể mắc vài ba lỗi diễn đạt nhưng không làm sai ý người viết. + Điểm 3: Bài làm đạt khoảng nửa số ý. Diễn đạt chưa tốt nhưng đã làm rõ được ý. Còn mắc một số lỗi diễn đạt nhưng không phải lỗi nặng. + Điểm 1,2: Bài làm chưa đạt yêu cầu trên. Nội dung quá sơ sài, diễn đạt yếu. Mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. + Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp Lưu ý: Giám khảo căn cứ vào Tiêu chuẩn cho điểm để cho các điểm khác, có thể lẻ 0,25 điểm. |
|
Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 9 – Đề 4
Đề kiểm tra giữa kì 2 lớp 9 môn Văn
Phần I: Phần đọc- hiểu (4 điểm)
Câu 1 (4 điểm). Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu sau:
Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
a. Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Của ai? (0,5điểm)
b. Tìm biện pháp nghệ thuật có trong đoạn thơ và cho biết tác dụng của biện pháp đó? (1,5 điểm)
c. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên. Liên hệ thực tế về sự phát triển của đất nước ta. (2 điểm)
Câu 2 (6 điểm). Nhân vật Phương Định trong đoạn trích “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê gợi cho em suy nghĩ gì?
Đáp án đề thi giữa kì 2 Văn 9
Câu 1 (4 điểm). Học sinh thực hiện được:
a. Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Mùa xuân nho nhỏ” của tác giả Thanh Hải (0,5 điểm)
b. Chỉ ra được biện pháp tu từ và phân tích được tác dụng của biện pháp đó
+ Phép nhân hóa: Đất nước “vất vả”,“gian lao”-> Hình ảnh đất nước trở nên gần gũi, mang dáng vóc tảo tần, cần cù của người mẹ, người chị. (0,5 điểm)
+ Phép so sánh: Đất nước với “…vì sao, cứ đi lên phía trước”-> nhà thơ sáng tạo hình ảnh đất nước khiêm nhường nhưng cũng rất tráng lệ: Là một vì sao nhưng ở vị trí lên trước dẫn đầu, đó cũng là hình ảnh của cách mạng Việt Nam, của đất nước trong lịch sử.(0,5 điểm)
+ Điệp từ “đất nước”, cùng phép so sánh, nhân hóa góp phần làm nổi bật và gợi ấn tượng sâu sắc về hình ảnh đất nước với niềm yêu mến, tự hào của tác giả. (0,5 điểm)
c. HS viết đoạn văn nghị luận đảm bảo bố cục rõ ràng có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, lời văn mạch lạc…
– Nội dung
* Mở đoạn: giới thiệu vị trí đoạn thơ, khái quát nội dung khổ thơ (0,25đ)
* Thân đoạn: Phân tích các từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu trong khổ thơ làm rõ nội dung ca ngợi đất nước Việt Nam anh hùng, gian nan, vất vả nhưng rất đỗi gần gũi, yêu thương và đáng tự hào. “Đất nước như vì sao” khiêm nhường mà tráng lệ “cứ đi lên” sánh vai cùng các cường quốc năm châu (1đ)
*Kết đoạn: Suy nghĩ của bản thân về đất nước (0,25đ)
*Liên hệ: Cho dù còn nhiều khó khăn nhưng đất nước ta vẫn đang ngày càng phát triển đi lên, hội nhập cùng sự phát triển của Quốc tế, đạt nhiều thành tựu tiến bộ trên mọi mặt….(0,5đ)
Câu 2 (6 điểm)
Ý |
Kiến thức, kĩ năng cần đạt được |
Điểm |
a |
Đảm bảo cấu trúc bài văn: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu cảnh được tả; Thân bài Tả quang cảnh, cảnh vật chi tiết theo thứ tự; Kết bài :Phát biểu cảm tưởng về quang cảnh , cảnh vật đó. |
0,25 |
b |
Xác định đúng yêu cầu của đề: Tả một người thân yêu nhất với em |
0,25 |
c |
Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về câu chuyện Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu |
0,25 0,25 |
|
* Phần mở bài: – Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm . – Khái quát được nét đẹp về nhân vật Phương Định. |
0,5 |
· Phần thân bài: Vẻ đẹp của Phương Định – Tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, hồn nhiên tươi trẻ. – Tinh thần dũng cảm, thái độ bình tĩnh, vượt lên mọi nguy hiểm. – Có tình cảm đồng chí, đồng đội nồng ấm. ( Các ý có kết hợp phân tích dẫn chứng trong tác phẩm) |
2 |
|
– Qua nhân vật Phương Định và các cô gái thanh niên xung phong, Lê Minh Khuê đã gợi cho người đọc về tấm gương thế hệ trẻ Việt Nam anh hùng thời chống Mỹ. |
1 |
|
Nghệ thuật – Truyện kể theo ngôi thứ nhất, thể hiện chân thực tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật; – Ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp với diễn biến của chiến trường ác liệt. |
1 |
|
*Phần kết bài: – Khẳng định những nét đẹp của nhân vật và giá trị của tác phẩm. – Liên hệ với thanh niên trong giai đoạn hiện nay. |
0,5 |
* Lưu ý : Điểm toàn bài là điểm các câu cộng lại được làm tròn đến một chữ số thập phân.
Ma trận đề thi giữa kì 2 lớp 9
Mức độ Chủ đề |
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Cộng | |
Cấp độ thấp | Cấp độ cao | ||||
Phần I: Đọc – hiểu |
Nhớ được tác giả, tác phẩm đoạn trích |
Hiểu được phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ |
Viết được đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình về đoạn thơ |
||
Số câu Số điểm Tỉ lệ |
1 0,5 5% |
2 1,5 15% |
1 2 20% |
4 4 40% |
|
Phần II: Làm văn (Nghị luận về tác phẩm truyện) |
Vận dụng kiến thức đã học để viết bài văn nghị luận về nhân vật văn học. |
||||
Số câu Số điểm Tỉ lệ |
1 6 60% |
1 6 60% |
|||
Tổng số câu Tổng số điểm Tỉ lệ % |
2 1 10% |
1 1 10% |
1 2 20% |
1 6 60% |
5 10 100% |
……….
Tải file tài liệu để xem thêm đề thi giữa kì 2 Văn 9