Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2023 – 2024 sách Chân trời sáng tạo gồm 3 đề thi, giúp thầy cô xây dựng đề thi giữa kì 2 cho học sinh của mình theo chương trình mới.
Bạn đang đọc: Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 năm 2023 – 2024 sách Chân trời sáng tạo
Với 3 Đề thi giữa kì 2 môn Tiếng Việt 1 Chân trời sáng tạo, các em dễ dàng luyện giải đề, nắm vững cấu trúc đề thi để đạt kết quả cao trong kỳ thi giữa kì 2 năm 2023 – 2024 sắp tới. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm đề thi giữa kì 2 môn Toán. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 sách Chân trời sáng tạo
1. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 – Đề 1
A. ĐỌC THÀNH TIẾNG
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ
Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội
Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng
Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
Vai mẹ gầy nấp nhô làm gối
Lưng đưa nôi và tim hát thành lời…
(theo Nguyễn Khoa Điềm)
B. ĐỌC BÀI SAU RỒI THỰC HIỆN THEO CÁC YÊU CẦU BÊN DƯỚI
Chú sẻ con và bông bằng lăng
Gần tổ sẻ con có cây bằng lăng. Năm nay bằng lăng nở hoa mà không vui. Vì bạn của bằng lăng là bé Thơ bị ốm phải đi bệnh viện. Sẻ con hỏi mẹ:
– Bé Thơ không được xem cây bằng lăng nở hoa rồi, mẹ nhỉ.
Sẻ mẹ cười:
– Bằng lăng đã quyết giữ lại bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ đấy.
Hôm sau, bông bằng lăng cuối cùng đã nở. Nhưng vì bông hoa nở cao hơn cửa số phòng Thơ nên em nghĩ mùa hoa đã qua rồi. Sẻ con thương bằng lăng và bé Thơ lắm. Thế là, nó đậu lên cành hoa, làm cho bông hoa chúi xuống, ghé vào bên cửa sổ. Thấy vậy, bé Thơ liền chạy lại, xuýt xoa:
– Bông hoa đẹp quá!
Nhìn cả bé Thơ và bằng lăng cười vui, sẻ con thấy mình cũng vui lây.
1. Đánh dấu ✓ vào ô vuông trước ý em chọn.
a. Bài đọc trên gồm có bao nhiêu nhân vật?
☐ 3 nhân vật
☐ 4 nhân vật
☐ 5 nhân vật
b. Vì sao bằng lăng nở hoa mà không vui?
☐ Vì năm nay hoa của bằng lăng không đẹp như mọi năm
☐ Vì gia đình sẻ nhỏ đã làm gãy hoa của bằng lăng
☐ Vì bạn của bằng lăng là bé Thơ bị ốm phải đi bệnh viện
c. Khi nhìn cả bé Thơ và bằng lăng cười vui, sẻ nhỏ đã cảm thấy như thế nào?
☐ Cảm thấy mình cũng vui lây
☐ Cảm thấy mình thật tài giỏi
☐ Cảm thấy mình thật thông minh
d. Từ “bằng lăng” xuất hiện bao nhiêu lần trong bài đọc (không tính nhan đề)?
☐ 7 lần
☐ 8 lần
☐ 9 lần
2. Trả lời câu hỏi
Em hãy kể về một người bạn thân thiết của mình. Gợi ý:
– Người bạn thân của em tên là gì?
– Tình cảm của em dành cho người bạn ấy như thế nào? (yêu mến, quan tâm, trân trọng, yêu quý…)
C. VIẾT
Câu 1. Nghe – viết
Góc sân nho nhỏ mới xây Chiều chiều em đứng nơi này em trông Thấy trời xanh biếc mênh mông Cánh cò chớp trắng trên sông Kinh Thầy.
Câu 2. Điền vào chỗ trống
1. d / r / gi
2. inh / anh
Câu 3. Chọn từ trong ô vuông để điền vào chỗ trống thích hợp:
tưới nước cây bàng vui chơi
Trên sân trường em có trồng ________________ già. Mùa hè, chúng em sẽ ________________ dưới bóng mát của cây. Vào thứ 6, chúng em sẽ ________________ cho cây để cây luôn xanh tốt.
2. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 – Đề 2
A. ĐỌC THÀNH TIẾNG
Quà tặng mẹ
Cô thỏ có bảy người con. Chẳng lúc nào cô có thể nghỉ ngơi. Sáng hôm ấy vào bếp, cô thỏ nhìn thấy một miếng bìa có những hình vẽ ngộ nghĩnh. Cô cầm lên xem. Đó là tấm thiệp đàn con tự làm.
Giữa tấm thiệp là dòng chữ: “Chúc mừng sinh nhật mẹ” được viết nắn nót. Cô thỏ ấp tấm thiệp vào ngực, nước mắt vòng quanh. Cô cảm thấy bao mệt nhọc đều tan biến mất.
(Phỏng theo 365 truyện kể mỗi ngày)
B. ĐỌC BÀI SAU RỒI THỰC HIỆN THEO CÁC YÊU CẦU BÊN DƯỚI
Nắng
Nắng lên cao theo bố
Xây thẳng mạch tường vôi
Lại trải vàng sân phơi
Hong thóc khô cho mẹ.
Nắng chạy nhanh lắm nhé
Chẳng ai đuổi kịp đâu
Thoắt đã về vườn rau
Soi cho ông nhặt cỏ
Rồi xuyên qua cửa sổ
Nắng giúp bà xâu kim.
(Mai Văn Hai)
1. Đánh dấu ✓ vào ô vuông trước ý em chọn.
a. Bài thơ viết về cái gì?
☐ Nắng
☐ Mưa
☐ Mây
b. Nắng đã theo bố làm gì?
☐ Xây tường vôi
☐ Hong khô thóc
☐ Giặt áo quần
c. Nắng đã làm gì giúp mẹ?
☐ Xây tường vôi
☐ Hong khô thóc
☐ Giặt áo quần
d. Nắng đã soi sáng cho ai nhặt cỏ?
☐ Bố
☐ Bà
☐ Ông
e. Nắng xuyên qua cửa sổ để làm gì?
☐ Để giúp mẹ hong khô thóc
☐ Để giúp ông nhặt cỏ
☐ Để giúp bà xâu kim
2. Trả lời câu hỏi
Em hãy viết lại những việc mà nắng đã làm được.
C. VIẾT
Câu 1. Nghe – viết
Trời đã vào thu. Nắng bớt chói chang. Gió thổi mát rượi làm những bông lúa trĩu hạt đung đưa nhè nhẹ. Con đường uốn quanh cánh đồng mềm như dải lụa. Những giọt sương mai lấp lánh trên chiếc lá non.
Câu 2. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống
1. c / k
2. d / gi
c. anh / ên
Câu 3. Chọn từ ngữ chỗ trống thích hợp
3. Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 – Đề 3
A. ĐỌC THÀNH TIẾNG
Rước đèn ông sao
Tết Trung Thu đã đến. Mẹ Tâm rất bận nhưng vẫn sắm cho Tâm một mâm cỗ nhỏ: một quả bưởi có khía thành tám cánh hoa, mỗi cánh hoa cài một quả ổi chín, để bên cạnh một bải chuối ngự và bó mía tím. Tâm rất thích mâm cỗ. Em đem mấy thứ đồ chơi bày xung quanh, nom rất vui mắt.
(theo Nguyễn Thị Ngọc Tú)
B. ĐỌC BÀI SAU RỒI THỰC HIỆN THEO CÁC YÊU CẦU BÊN DƯỚI
Loài chim của biển cả
Hải âu là loài chim của biển cả. Chúng có sải cánh lớn, nên có thể bay rất xa, vượt qua cả những đại dương mênh mông. Hải âu còn bơi rất giỏi nhờ chân của chúng có màng như chân vịt.
Hải âu bay suốt ngày trên mặt biển. Đôi khi, chúng đậu ngay trên mặt nước dập dềnh. Khi trời sắp có bão, chúng bay thành đàn tìm nơi trú ẩn. Vì vậy, hải âu được gọi là loài chim báo bão. Chúng cũng được coi là bạn của những người đi biển.
(Trung Nguyên)
1. Đánh dấu ☐ vào ô vuông trước ý em chọn.
a. Bài đọc nói về loài chim nào?
☐ Chim đại bàng
☐ Chim hải âu
☐ Chim cánh cụt
b. Chim hải âu có sải cánh lớn, nên nó có thể làm được điều gì?
☐ Có thể bơi rất giỏi
☐ Có thể ăn rất khỏe
☐ Có thể bay rất xa
c. Chim hải âu bay suốt ngày ở đâu?
☐ Trên mặt biển
☐ Trên bờ sông
☐ Trên ngọn núi
d. Chim hải âu được coi là bạn của những ai?
☐ Người đi lính
☐ Người đi biển
☐ Người đi chợ
2. Trả lời câu hỏi
a. Chim hải âu bơi rất giỏi nhờ điều gì?
….……………………………………………………………………………………………………………
b. Khi trời sắp có bão, chim hải âu sẽ làm gì?
….……………………………………………………………………………………………………………
c. Em hãy viết 1, 2 câu nói về loài chim mà mình yêu thích. Gợi ý:
– Loài chim mà em thích tên là gì?
– Loài chim đó có khả năng gì nổi bật? (ví dụ: bay rất nhanh, hót rất hay, thường bay về khi mùa xuân đến, rất giỏi bắt sâu…)
C. VIẾT
Câu 1. Nghe – viết
Thầy trời hạn hán quá lâu, làm ruộng đồng, cây cỏ, chim muông chết dần chết mòn vì khát. Cóc quyết lên thiên đình kiện ông trời. Cùng đi với cóc, có cua, gấu, cọp, ong và cáo. Dưới sự chỉ huy khôn khéo của cóc, các con vật đã đánh thắng đội quân nhà trời, buộc ông trời phải cho mưa xuống trần gian.
Câu 2. Điền vào chỗ trống
1. tr / ch
2. g / gh
Câu 3. Chọn từ ngữ trong khung để điền vào chỗ trống thích hợp: