Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2017 – 2018 theo Thông tư 22

Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2017 – 2018 theo Thông tư 22

Ngày thi đang ngày một đến gần hơn. Hãy chăm chỉ nâng cao kiến thức cùng bộ ” Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2017 – 2018 theo Thông tư 22″ được chúng tôi tổng hợp chi tiết, chính xác và đăng tải ngay sau đây.

Bạn đang đọc: Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm học 2017 – 2018 theo Thông tư 22

Hi vọng đây là tài liệu bổ ích giúp các em học sinh lớp 5 làm quen với các dạng đề, dạng câu hỏi và rút ra phương pháp ôn thi môn Tiếng Việt hiệu quả hơn. Chúc các em ôn tập và đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới.

Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

Ma trận đề kiểm tra Tiếng Việt 5 giữa học kì 2

Mạch kiến thức, kĩ năng Số câu, số điểm Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng

Kiến thức làm BT

Chính tả

Số câu, 4 4
số điểm 4 4
Đọc hiểu văn bản Số câu, 3 3 6
số điểm 1,5đ 1,5đ 3
Tổng Số câu, 3 3 10
số điểm 1,5đ 1,5đ 4 7

Ma trận câu hỏi Tiếng Việt lớp 5

TT Chủ đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng
Đọc hiểu VB Số câu 3 3 6
Câu số 1,2,3 4,5,6

Kiến thức

Tiếng Việt

Số câu 2 2 4
Câu số 7,8 9,10
Tổng số 3 3 2 2 10

ĐỀ BÀI

A. Kiểm tra đọc: (10đ)

1. Kiểm tra đọc hiểu: (7điểm) Đọc bài sau và trả lời câu hỏi :

RỪNG GỖ QUÝ

Xưa có vùng đất toàn đồi cỏ tranh hoặc tre nứa. Gia đình nhà nọ có bốn người phải sống chui rúc trong gian lều ọp ẹp và chật chội.

Một hôm, ông bố vừa chợp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt đã hiện ra. Ông nghĩ bụng: “ Giá vùng ta cũng có những thứ cây nầy thì tha hồ làm nhà ở bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc, ông ngoảnh lại thì thấy các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh. Một cô tiên chạy lại hỏi:

– Ông lão đến đây có việc gì ?

– Tôi đi tìm gỗ làm nhà, thấy rừng gỗ quý ở đây mà thèm quá !

– Được, ta cho ông cái hộp nầy, ông sẽ có tất cả. Nhưng về nhà, ông mới được mở ra !

Ông lão cảm ơn cô tiên rồi bỏ hộp vào túi mang về. Dọc đường, mùi thơm từ

Chiếc hộp tỏa ra ngào ngạt ông thích quá. Ông lấy hộp ra, định hé xem một tí rồi đậy lại ngay. Nào ngờ, nắp hộp vừa hé thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối trôi mất. Tần ngần một lúc, ông quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ

Cô tiên cho cái hộp khác. Đưa ông lão cái hộp thứ hai, cô tiên lại căn dặn:

– Lần này, ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về đến nhà mới được mở ra!

Hộp lần nầy rất nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ông mang hộp về theo đúng lời tiên dặn…

Nghe tiếng chim hót, ông lão choàng tỉnh giấc. Thì ra đó chỉ là giấc mơ. Nghĩ mãi, ông chợt hiểu : “ Cô tiên cho cái hộp quý là có ý bảo ta tìm hạt cây mà gieo trồng, giống như lúa ngô vậy”. Ông liền bảo các con đi xa tìm hạt cây về gieo trồng. Chẳng bao lâu, những đồi tranh, tre nứa đã trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà, không còn những túp lều lụp xụp như xưa.

Truyện cổ Tày- Nùng

Câu 1. (0,5đ) Khi thấy hiệ ra những cánh rừng gỗ quý, ông lão ước mong điều gì ? (M1)

a. Có vài cây gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc.

b. Có rất nhiều gỗ quý để cho dân cả vùng làm nhà ở bền chắc.

c. Có thứ cây gỗ quý trên quê mình để dân làm nhà ở bền chắc.

d. Có hạt giống cây gỗ quý để trồng, tha hồ làm nhà ở bền chắc.

Câu 2. (0,5đ) Vì sao ông lão biết các cô tiên nữ múa hát trên đám cỏ xanh ? (M1)

a. Vì ông chợt nghe thấy tiếng hát.

b. Vì có cô tiên nữ chạy lại hỏi ông.

c. Vì ông chợt ngoảnh lại phía sau.

d. Vì ông chợt nghe thấy tiếng nhạc.

Câu 3. (0,5đ) Cô tiên cho ông lão chiếc hộp thứ nhất đựng những gì ? (M1)

a. Hoa quả chín thơm ngào ngạt.

b. Rất nhiều cột kèo, ván gỗ.

c. Rất nhiều hạt cây gỗ quý.

d. Ngôi nhà làm bằng gỗ quý.

Câu 4. (0,5đ) Những đặc điểm nào cho biết chiếc hộp thứ hai đựng hạt cây gỗ quý ? (M2)

a. Tỏa mùi thơm ngào ngạt, có giá trị gấp trăm lần chiếc hộp trước.

b. Tỏa mùi thơm nhẹ, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.

c. Nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.

d. Nhẹ, không thơm, lắc không kêu, có giá trị gấp trăm lần hộp trước

Câu 5. (0,5đ) Vì sao nói hộp thứ hai quý gấp trăm lần hộp thứ nhất ? (M2)

a. Vì có nhiều loại gỗ quý giá hơn ở hộp trước.

b. Vì có nhiều cột kèo, ván gỗ hơn ở hộp trước.

c. Vì có nhiều hạt cây để chia cho cả dân làng.

d. Vì có nhiều hạt cây để trồng nên rừng gỗ quý.

Câu 6. (0,5đ) Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện ?

a. Muốn có rừng gỗ quý, phải làm đúng lời cô tiên dặn dò trong mơ. (M2)

b. Muốn có rừng gỗ quý, phải cải tạo những đồi cỏ tranh, tre nứa.

c. Muốn có rừng gỗ quý, phải tìm hạt cây để gieo trồng, chăm sóc.

d. Muốn có rừng gỗ quý, phải đi thật xa để tìm cây giống thật tốt.

Câu 7. (1đ) Từ nào dưới đây đồng nghiã với từ bền chắc ? (M3)

a. bền chí

b. bền vững

c. bền bỉ

d. bền chặt

Câu 8. (1đ) Dòng nào dưới đây có các từ in đậm đồng nghĩa ? (M3)

a. gian lều cỏ tranh/ ăn gian nói dối

b. cánh rừng gỗ quý/ cánh cửa hé mở

c. hạt đỗ nảy mầm/ xe đỗ dọc đường

d. một giấc mơ đẹp/ rừng mơ sai quả

Câu 9. (1đ) Các vế trong câu: “ Giá vùng ta cũng có những thứ cây nầy thì tha hồ làm nhà ở bền chắt.” Được nối với nhau bằng cách nào ? (M3)

…………………………………………………………………………………..

Câu 10. (1đ) Hai câu cuối bài ( “Chẳng bao lâu,……như xưa.”) được liên kết với nhau bằng cách nào ? (M3)

……………….………..

———————————————————————————–

2. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

B. Kiểm tra viết: (10đ)

1.Chính tả: (nghe – viết) (2đ)

Rừng đước

Rừng đước mênh mông. Cây đước mọc dài tăm tắp, cây nào cây nấy thẳng như cây nến khổng lồ. Rễ cao từ ba bốn thước tua tủa giương ra chung quanh như những cánh tay từ trong thân cây thò ra bám đất. Mặt đất lầy nhẵn thín, không một cọng cỏ mọc. Chỉ có vài chiếc lá rụng mà nước triều lên chưa kịp để cuốn đi, và bóng nắng chiếu xuyên qua những tầng lá dày xanh biếc, soi lỗ chỗ trên lượt bùn mượt mà vàng óng li ti vết chân của những con dã tràng bé tẹo.

…………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………….

2. Tập làm văn : (8đ)

Em hãy tả người bạn thân của em ở trường.

………….………………………………………………………………………………..

………….………………………………………………………………………………..

………….………………………………………………………………………………..

………….………………………………………………………………………………..

HƯỚNG DẪN CHÁM ĐIỂM

A. Đọc:

1. Đọc hiểu: (7đ)

Câu 1: C

Câu 2: D

Câu 3: B

Câu 4: C

Câu 5: D

Câu 6: C

Câu 7: B

Câu 8: B

Câu 9: Nối bằng cập QHT: Giá…..thì

Câu 10: Lặp từ ngữ (gỗ)

2. Đọc thành tiếng: (3đ)

B. Viết :

1. Chính tả: (2đ)

-Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 0,5đ

-Viết đúng chính tả: 1,5đ (mỗi lỗi – 0,25đ)

2. Tập làm văn: (8đ)

TT Điểm thành phần Mức điểm
1,5 1 0,5 0
1 Mở bài (1đ)
2a Thân bài(4đ) Nội dung(1,5đ)
2b Kĩ năng(1,5đ)
2c Cảm xúc(1đ)
3 Kết bài (1đ)
4 Chữ viết chính tả (0,5đ)
5 Dùng từ đặt câu (0,5đ)
6 Sáng tạo (1đ)

Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *