Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo năm 2023 – 2024 bao gồm 10 đề kiểm tra có đáp án chi tiết kèm theo bảng ma trận đề thi.
Bạn đang đọc: Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 7 năm 2023 – 2024 sách Chân trời sáng tạo
Đề thi Ngữ văn lớp 7 cuối học kì 1 Chân trời sáng tạo được biên soạn với cấu trúc đề rất đa dạng, bám sát nội dung chương trình học trong sách giáo khoa với ngữ liệu đọc hiểu ngoài chương trình. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích cho quý thầy cô và các em ôn tập và củng cố kiến thức, chuẩn bị sẵn sàng cho kì thi cuối học kì 1 lớp 7 sắp tới. Vậy sau đây là nội dung chi tiết 10 đề thi cuối kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo năm 2023 – 2024, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
TOP 10 Đề thi cuối kì 1 Văn 7 CTST năm 2023 (Có đáp án, ma trận)
1. Đề thi Ngữ văn lớp 7 cuối học kì 1 – Đề 1
1.1 Đề thi cuối kì 1 môn Ngữ văn 7
TRƯỜNG THCS………. |
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM 2023 – 2024 MÔN: NGỮ VĂN (KHỐI 7) Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) |
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc kỹ phần trích và trả lời các câu hỏi:
(…) Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng…
(…) Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác. (…)
(Trích “Mùa xuân của tôi” – Vũ Bằng)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
A. Biểu cảm.
B. Miêu tả.
C. Nghị luận.
D. Tự sự.
Câu 2. Tác giả đã tái hiện cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân của vùng nào?
A. Miền Bắc.
B. Miền Trung.
C. Miền Nam.
D. Tây Nguyên.
Câu 3. Câu văn nào thể hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với mùa xuân Hà Nội?
A. “Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến”.
B. “Mùa xuân của tôi […] là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh […]”.
C. “Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn […]”.
D. “[…] Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng […]”.
Câu 4. Trong câu văn: “Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong” từ “phong” có nghĩa là gì?
A. Bọc kín.
B. Oai phong.
C. Cơn gió.
D. Đẹp đẽ.
Câu 5. Trong đoạn trích trên, tác giả yêu thích nhất mùa xuân vào thời điểm nào?
A. Sau rằm tháng giêng.
B. Vào ngày mùng một đầu năm.
C. Trong khoảng vài ba ngày Tết.
D. Trước rằm tháng giêng.
Câu 6. Câu nào không nêu đúng đặc điểm thiên nhiên mùa xuân ở xứ Bắc trong đoạn trích trên?
A. Gió đông về, báo hiệu mùa xuân mới đã bắt đầu.
B. Ra giêng, trời đã hết nồm, mưa xuân thay thế cho mưa phùn.
C. Trời có mưa riêu riêu và gió lành lạnh.
D. Cỏ tháng giêng nức một mùi hương man mác.
Câu 7. Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng nổi bật ở trong phần trích trên?
A. Điệp ngữ.
B. Nhân hóa.
C. Ẩn dụ.
D. So sánh.
Câu 8. Dấu gạch ngang trong câu: “Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng…” dùng để làm gì?
A. Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép.
B. Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
C. Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê.
D. Nối các từ nằm trong một liên danh.
Câu 9. Vào mùa xuân, đặc biệt dịp lễ, Tết, nhân dân thường có tục lệ dâng những sản vật, thức quý lên bàn thờ ông bà, tổ tiên. Em hãy kể tên một văn bản cũng gợi nhắc đến truyền thống này của dân tộc.
Câu 10. Nói về mùa xuân, Vũ Bằng đã viết “Tự nhiên là thế: ai cũng chuộng mùa xuân. Mà tháng giêng là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng trìu mến, không có gì lạ hết. Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con; ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân”. Nêu quan điểm riêng của em về mùa xuân và lí giải điều đó?
II. VIẾT (4,0 điểm)
Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc.
————————- Hết ————————-
1.2 Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 7
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I |
|
ĐỌC HIỂU |
6,0 |
1 |
A |
0,5 |
|
2 |
A |
0,5 |
|
3 |
A |
0,5 |
|
4 |
A |
0,5 |
|
5 |
A |
0,5 |
|
6 |
A |
0,5 |
|
7 |
A |
0,5 |
|
8 |
A |
0,5 |
|
9 |
Truyền thuyết ”Bánh chưng, bánh giầy”. |
0,5 |
|
10 |
Học sinh nêu được quan điểm riêng của bản thân: đồng ý/không đồng ý. Lí giải phù hợp. |
0,5 1,5 |
|
II |
|
VIẾT |
4,0 |
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm |
0,25 |
|
|
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc. |
0,25 |
|
|
c. Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc. HS viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: • Giới thiệu được đối tượng biểu cảm (con người hoặc sự việc) và nêu được ấn tượng ban đầu vé dối tượng đó. • Nêu được những đậc điểm nổi bật khiến người, sự việc dó dể lại tình cảm, ấn tượng sâu đậm trong em, • Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người hoặc sự việc được nói đến. • Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc. |
3,0 |
|
|
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. |
0,25 |
|
|
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn. |
0,25 |
1.3 Ma trận đề thi học kì 1 Văn 7
TT |
Kĩ năng |
Nội dung/đơn vị kiến thức |
Mức độ nhận thức |
Tổng % điểm |
|||||||
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng cao |
||||||||
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
TNKQ |
TL |
||||
1 |
Đọc hiểu |
Tùy bút |
3 |
0 |
5 |
0 |
0 |
2 |
0 |
|
60 |
2 |
Viết |
Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc |
0 |
1* |
0 |
1* |
0 |
1* |
0 |
1* |
40 |
Tổng |
15 |
5 |
25 |
15 |
0 |
30 |
0 |
10 |
100 |
||
Tỉ lệ (%) |
20 |
40 |
30 |
10 |
|||||||
Tỉ lệ chung |
60% |
40% |
BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT
Năm học: 2023 – 2024
TT |
Chương/ Chủ đề |
Nội dung/Đơn vị kiến thức |
Mức độ đánh giá |
Số câu hỏi theo mức độ nhận thức |
||||
Nhận biết |
Thông hiểu
|
Vận dụng |
Vận dụng cao |
|||||
1. |
Đọc hiểu |
Tùy bút |
Nhận biết – Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, cảnh vật, con người, sự kiện được tái hiện trong tuỳ bút, tản văn. – Nhận biết được cái tôi, sự kết hợp giữa chất tự sự, trữ tình, nghị luận, đặc trưng ngôn ngữ của tuỳ bút, tản văn. – Xác định được số từ, phó từ, các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu (mở rộng bằng cụm từ). Thông hiểu: – Phân tích được nét riêng về cảnh vật, con người được tái hiện trong tùy bút, tản văn. – Hiểu và lí giải được những trạng thái tình cảm, cảm xúc của người viết được thể hiện qua văn bản. – Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. – Giải thích được ý nghĩa, tác dụng của thành ngữ, tục ngữ; nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng; nghĩa của từ trong ngữ cảnh; công dụng của dấu chấm lửng; chức năng của liên kết và mạch lạc trong văn bản. Vận dụng: – Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về nhân vật, sự việc trong tuỳ bút, tản văn. – Thể hiện được thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với thái độ, tình cảm, thông điệp của tác giả trong tùy bút, tản văn. |
3TN |
5TN |
2TL |
||
2 |
Viết |
Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc |
Viết được bài văn biểu cảm (về con người hoặc sự việc): thể hiện được thái độ, tình cảm của người viết với con người / sự việc; nêu được vai trò của con người / sự việc đối với bản thân. |
1* |
1* |
1* |
1* |
|
Tổng |
|
3 TN |
5TN |
2 TL |
1 TL |
|||
Tỉ lệ % |
|
20 |
40 |
30 |
10 |
|||
Tỉ lệ chung (%) |
|
60 |
40 |
2. Đề thi Ngữ văn lớp 7 cuối học kì 1 – Đề 2
2.1 Đề thi cuối kì 1 môn Ngữ văn 7
UBND HUYỆN……… TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ….…… ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề kiểm tra có 02 trang) |
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 7 Năm học 2023 – 2024 Ngày kiểm tra: /12/2023 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) |
I. ĐỌC HIỂU. (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
CÁNH DIỀU TUỔI THƠ
Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.
Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,… như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đó là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bai giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nối khát khao của tôi.
(Cánh diều tuổi thơ – Tạ Duy Anh, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Câu 1: (1,0 điểm) Văn bản trên được viết theo thể loại nào? Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: ( 1,5 điểm) Tuổi thơ của tác giả gắn với hình ảnh nào? Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều?
Câu 3: (1,0 điểm) Nêu nội dung của đoạn trích trên.
Câu 4: (1,0 điểm) Cho câu: “Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống
a) Tìm phó từ có trong lời văn trên. (0,5 điểm)
b) Nêu ý nghĩa của phó từ vừa tìm (0,5 điểm)
Câu 5 (1,5 điểm) Em có đồng tình với tác giả rằng tuổi thơ của tác giả được nâng lên từ những cánh diều không? Vì sao?
Phần II: Làm văn (4,0 điểm)
Trong tuổi thơ của chúng ta, sẽ có biết bao nhiêu điều đẹp đẽ và cảm động làm giàu có thêm tâm hồn trẻ thơ. Và những người thân yêu trong gia đình chính là những người sẽ tạo nên cho thế giới tuổi thơ của chúng ta một khoảng trời yêu thương đẹp nhất. Em hãy viết một bài văn nêu cảm nghĩ về người thân của em (ông, bà, cha, mẹ…).
2.2 Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 7
Câu |
Nội dung trả lời |
Điểm |
PHẦN II: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Câu 1: (1,0 điểm) |
Thể loại: Tản văn Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm |
0,5 điểm 0,5 điểm |
Câu 2: (1,5 điểm) |
-Tuổi thơ của tác giả gắn bó với hình ảnh: cánh diều – Những chi tiết tác giả chọn để tả cánh diều: + Cánh diều mềm mại như cánh bướm. + Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. + Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,… như gọi thấp xuống những vì sao sớm. (HS trả lời 2 trong các ý trên được trọn điểm, mỗi ý trả lời đúng được 0,5 điểm) |
0,5 điểm 1,0 điểm |
Câu 3: (1,0 điểm) |
Nội dung:Văn bản nói lên tuổi thơ của tác giả gắn bó với trò chơi dân gian: cánh diều và qua đó thể hiện khát vọng, ước mơ của con người. |
1,0 điểm |
Câu 4: (1,0 điểm) |
a) Phó từ: đã b) Ý nghĩa: chỉ thời gian
|
0,5 điểm 0,5 điểm |
Câu 5: (1,5 điểm) |
– Hs trả lời đồng tình hay không đồng tình – Lập luận để trả lời câu hỏi vì sao Gợi ý: + Vì tuổi thơ của mỗi người ai cũng gắn bó với 1 trò chơi dân gian mình thích + Nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn mỗi người ….. * Lưu ý: GV linh hoạt chấm điểm theo sự diễn đạt của học sinh. |
0,5 điểm 1,0 điểm |
PHẦN II: VIẾT ( 4,0 điểm) |
I. Yêu cầu chung: a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: Mở bài giới thiệu đối tượng, thân bài biểu lộ được cảm xúc suy nghĩ về đối tượng, kết bài khẳng định lại tình cảm về đối tượng. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Biểu cảm về người thân II. Yêu cầu cụ thể: MB: Giới thiệu đối tượng (0.5 điểm) TB: Biểu lộ được cảm xúc suy nghĩ về đối tượng: (2.0 điểm) + Ngoại hình. + Tính cách. + Kỉ niệm mà em nhớ + Vai trò của người thân. KB: Khẳng định tình cảm của bản thân với đối tượng (0.5 điểm) III. Tiêu chí khác: . Hình thức: (0,25 điểm) – HS viết bài văn biểu cảm về người thân có bố cục chặt chẽ ba phần, dùng tốt các biện pháp tu từ, diễn đạt ý mạch lạc, chữ viết rõ ràng, có thể mắc một ít lỗi chính tả. 2. Sáng tạo: (0,25 điểm) Có những suy nghĩ, cảm nhận mới mẻ, sáng tạo biết đưa ca dao, tục ngữ vào bài văn biểu cảm của mình. |
0,5 điểm 0,5 điểm 2,0 điểm 0,5 điểm |
2.3 Ma trận đề thi học kì 1 Văn 7
TT |
Kĩ năng |
Đơn vị kiến thức / kĩ năng |
Mức độ nhận thức |
Tổng % điểm |
|||
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng cao |
||||
1 |
Đọc hiểu |
Tản văn |
2 |
2,5 |
1,5 |
60% |
|
1.Thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, tìm chi tiết, trả lời câu hỏi đồng tình hay không và lí giải |
|||||||
2.Phó từ |
|||||||
2 |
Viết |
1* |
1* |
1* |
1* |
40% |
|
2.Biểu cảm về người người thân |
|||||||
Tổng |
20 |
25 |
15 |
40 |
100% |
||
Tỉ lệ % |
60 % |
40% |
BẢN ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NGỮ VĂN 7
NĂM HỌC 2023-2024
TT |
Kĩ năng |
Đơn vị kiến thức / Kĩ năng |
Mức độ đánh giá |
|
Đọc hiểu |
Tản văn
|
Nhận biết: – Nhận biết thể loại và phương thức biểu đạt – Nhận biết được hình ảnh tác giả gắn bó từ tuổi ấu thơ. – Xác định được phó từ Thông hiểu: – Tìm chi tiết làm rõ – Nêu được nội dung của đoạn trích. – Nêu được ý nghĩa của phó từ Vận dụng: – Thể hiện được thái độ đồng tình hoặc không đồng tình với tình cảm của tác giả và lí giải vì sao |
2 |
Viết/ Tạo lập văn bản |
Cảm nghĩ về người thân của em (ông, bà, cha, mẹ…). |
Vận dụng cao: Viết một bài văn nêu cảm nghĩ về người thân của em (ông, bà, cha, mẹ…). |
……….
Tải file tài liệu để xem thêm Đề thi Ngữ văn lớp 7 cuối học kì 1 Chân trời sáng tạo