Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2023 – 2024 sách Chân trời sáng tạo

Đề thi học kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo năm 2023 – 2024 bao gồm 6 đề kiểm tra có đáp án giải chi tiết kèm theo bảng ma trận.

Bạn đang đọc: Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2023 – 2024 sách Chân trời sáng tạo

Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo được biên soạn với cấu trúc đề rất đa dạng gồm cả tự luận kết hợp trắc nghiệm. Thông qua đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo các em có thêm nhiều đề ôn luyện làm quen với kiến thức để không còn bỡ ngỡ trước khi bước vào kì thi chính thức. Đồng thời giúp giáo viên tham khảo để ra đề thi cho các em học sinh của mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết TOP 6 đề thi học kì 1 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo năm 2023 – 2024, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 8 năm 2023 – 2024 sách Chân trời sáng tạo

    1. Đề thi cuối học kì 1 môn Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo – Đề 1

    1.1 Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn 8

    I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

    (1) Đối với dân tộc Việt Nam, lòng yêu nước, tự hào dân tộc không chỉ là một tình cảm tự nhiên, mà nó còn là sản phẩm của lịch sử được hun đúc từ chính lịch sử đau thương mà hào hùng của dân tộc Việt Nam. Lịch sử mấy nghìn năm của dân tộc Việt Nam là lịch sử đấu tranh giành lại và bảo vệ quốc gia dân tộc từ tay kẻ thù xâm lược. Chính vì vậy mà tinh thần yêu nước đã ngấm sâu vào tình cảm, vào tư tưởng của mỗi người dân Việt Nam qua tất cả các thời đại, làm nên một sức mạnh kì diệu, giúp cho dân tộc ta đánh thắng kẻ thù này đến kẻ thù khác cho dù chúng có hùng mạnh đến đâu. Điều này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh tổng kết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta…”, được tiếp nối từ đời này sang đời khác, từ thế hệ đi trước đến thế hệ sau.

    (2) Khác với thời cha ông, thời cả dân tộc đồng lòng quyết tâm chung một lý tưởng đánh giặc cứu nước, giữ nước và bảo vệ đất nước thì yêu nước được thể hiện ở tinh thần chiến đấu, hy sinh bản thân để cống hiến cho nền hòa bình, độc lập của Tổ quốc. Ngày nay, trong thời bình, quá trình hội nhập kinh tế, văn hóa, chính trị thì tinh yêu nước được thể hiện ở nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau. Mỗi người đều có một lý tưởng sống riêng, yêu nước trước hết là làm tròn nghĩa vụ của riêng bản thân, tôn trọng văn hóa, ngôn ngữ dân tộc. Mỗi người cũng lựa chọn riêng cho mình cách riêng để thể hiện lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc: có người đi nghĩa vụ canh giữ biên cương, có người lựa chọn cống hiến về tri thức, có người lại chọn cống hiến trên lĩnh vực thể thao, những trận bóng đá đẹp nhất và ý nghĩa nhất cho người hâm mộ, làm rạng danh quê hương, đất nước.

    (Trích “Suy nghĩ về tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc”, Phạm Thảo, NXB Trẻ)

    Câu 1. (1.0 điểm) Xác định thể loại và nêu luận đề của đoạn ngữ liệu.

    Câu 2. (1.0 điểm) Xác định một yếu tố Hán Việt (thông dụng) trong câu in đậm và cho biết nghĩa của yếu tố Hán Việt trong câu in đậm.

    Câu 3. (1.0 điểm) Tìm hai bằng chứng có trong đoạn ngữ liệu (2).

    Câu 4. (1.0 điểm) Nêu luận điểm của đoạn ngữ liệu (2).

    Câu 5. (2.0 điểm) Từ vấn đề nghị luận được đặt ra, em rút ra bài học gì cho bản thân? (Hãy viết đoạn văn trả lời từ 4 đến 6 dòng)

    II. LÀM VĂN (4.0 điểm)

    Viết bài văn nghị luận học sinh cần có trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sống.

    1.2 Đáp án đề thi học kì 1 Văn 8

    Phần

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    I

    ĐỌC HIỂU

    6.0

    1

    HS nêu được:

    – Thể loại: Nghị luận.

    – Luận đề của đoạn ngữ liệu: Bàn về lòng yêu nước, tự hào dân tộc.

    1.0

    (0.5)

    (0.5)

    2

    HS nêu được:

    – Yếu tố Hán Việt: quốc hoặc gia.

    – Nghĩa của yếu tố Hán Việt trên là: quốc nghĩa là nước hoặc gia nghĩa là nhà.

    1.0

    (0.5)

    (0.5)

    3

    HS nêu được:

    Bằng chứng trong đoạn ngữ liệu (2) là:

    – Mỗi người cũng lựa chọn riêng cho mình cách riêng để thể hiện lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc: có người đi nghĩa vụ canh giữ biên cương, có người lựa chọn cống hiến về tri thức, có người lại chọn cống hiến trên lĩnh vực thể thao, những trận bóng đá đẹp nhất và ý nghĩa nhất cho người hâm mộ, làm rạng danh quê hương, đất nước.

    (HS có thể chép lại ngữ liệu hoặc liệt kê, HS nêu được 2 bằng chứng)

    1.0

    4

    HS nêu được: Luận điểm trong đoạn ngữ liệu (2) là:

    Lòng yêu nước được thể hiện xuyên suốt qua quá trình lịch sử, ở nhiều khía cạnh và lĩnh vực khác nhau.

    (1.0)

    5

    Từ vấn đề nghị luận được đặt ra, em rút ra bài học cho bản thân:

    – Nhận thức được tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc là truyền thống vô cùng quý báu.

    – Em sẽ hành động cụ thể:

    + Em cần giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp ấy.

    + Chăm lo học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động có ích để góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp.

    + Cần sáng suốt trước mọi âm mưu dụ dỗ, lôi kéo của thế lực thù địch.

    + Tuyên truyền cho mọi người nhận thức sâu sắc về tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc.

    (HS nêu được ít nhất 3 ý)

    ( 2.0)

    II

    VIẾT

    Đề 1: Viết bài văn nghị luận học sinh cần có trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sống. (4.0 điểm)

    A. Hình thức và kỹ năng (1.0 điểm)

    a. Đảm bảo đúng cấu trúc bài văn nghị luận về ….

    b. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

    c.Bố cục, mạch lạc: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

    d. Sáng tạo.

    4.0

    1.0

    (0.25)

    (0.25)

    (0.25)

    (0.25)

    B. Nội dung (3.0 điểm)

    * Mở bài (0.5 điểm)

    – Nêu vấn đề cần bàn luận (0.25 điểm).

    – Nêu ý kiến đối với vấn đề cần bàn luận (0.25 điểm).

    *Thân bài (2.0 điểm)

    1. Giải thích từ ngữ, ý kiến cần bàn luận (0.25 điểm)

    – Trách nhiệm là nghĩa vụ, ý thức, công việc mà mỗi người phải hoàn thành với một công việc bất kỳ nào đó hoặc với vấn đề diễn ra xung quanh. Môi trường sống là nơi tồn tại và phát triển của con người. Ở đây, môi trường sống được hiểu chính là môi trường tự nhiên… Trách nhiệm bảo vệ môi trường là sự ràng buộc về ý thức, về hành động, là nghĩa vụ của con người đối với việc bảo vệ môi trường sống…

    2. Bàn luận (1.25 điểm)

    – Khẳng định vấn đề cần bàn luận và nhấn mạnh ý kiến (0.25 điểm):

    + Vấn đề cần bàn luận: bảo vệ môi trường sống là trách nhiệm của học sinh ở mọi lứa tuổi với những việc làm phù hợp với độ tuổi, khả năng,… của mình.

    + Ý kiến: hoàn toàn đồng tình với việc học sinh cần có trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sống.

    – Lí lẽ và bằng chứng (1.0 điểm):

    + Lí lẽ 1: môi trường sống có sự ảnh hưởng trực tiếp, đóng vai trò quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta… (0.25 điểm).

    + Bằng chứng 1: con người sống trong lòng thiên nhiên, xã hội loài người duy trì và phát triển gắn chặt với thiên nhiên… (0.25 điểm).

    + Lí lẽ 2: môi trường sống của chúng ta đang ngày càng ô nhiễm… (0.25 điểm).

    + Bằng chứng 2: WHO đã gọi tình trạng ô nhiễm môi trường không khí là “kẻ giết người thầm lặng” khi mà 92% dân số thế giới đang sống trong môi trường có chất lượng không khí ở dưới mức tiêu chuẩn của WHO,… (0.25 điểm).

    3. Vai trò của học sinh (0.5 điểm)

    Học sinh là một phần không thể thiếu của xã hội. Học sinh cần phải có nhận thức đúng đắn về vấn đề bảo vệ môi trường sống, tham gia những hoạt động cụ thể, thiết thực bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống và học tập,…

    * Kết bài (0.5 điểm)

    – Khẳng định lại vấn đề (0.25 điểm).

    – Nêu bài học (0.25 điểm).

    3.0

    (0.5)

    (2.0)

    (0.5)

    1.3 Ma trận đề thi học kì 1 Ngữ văn 8

    TT

    Kĩ năng

    Nội dung/

    Đơn vị kiến thức

    Mức độ nhận thức

    Tổng

    % điểm

    Nhận biết

    Thông hiểu

    Vận dụng

    TNKQ

    TL

    TNKQ

    TL

    TNKQ

    TL

    1

    Đọc hiểu

    Đoạn trích “Suy nghĩ về tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc”

    0

    2

    0

    2

    0

    2

    60

    2

    Viết

    Văn nghị luận về một vấn đề của đời sống.

    0

    1*

    0

    1*

    0

    2

    40

    Tổng

    0

    30

    0

    30

    0

    40

    100%

    Tỉ lệ %

    30%

    30%

    40%

    Tỉ lệ chung

    60%

    40%

    2/ Bảng đặc tả

    TT

    Chương/

    Chủ đề

    Nội dung/

    Đơn vị kiến thức

    Mức độ đánh giá

    Số câu hỏi

    theo mức độ nhận thức

    Nhận biết

    Thông hiểu

    Vận dụng

    1

    Đọc hiểu

    Đoạn trích

    “Suy nghĩ về tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc”

    Nhận biết:

    – Nhận biết được thể loại của đoạn trích.

    – Nhận biết được yếu tố Hán Việt.

    – Nhận biết bằng chứng có trong đoạn trích.

    Thông hiểu:

    – Hiểu được luận đề của đoạn trích.

    – Hiểu được luận điểm của đoạn trích.

    – Hiểu được nghĩa của yếu tố Hán Việt.

    Vận dụng:

    – Từ vấn đề nghị luận rút ra bài học cho bản thân.

    2 TL

    2 TL

    1 TL

    2

    Viết

    Nghị luận về vấn đề học sinh cần có trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sống.

    Nhận biết:

    – Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn bản.

    Thông hiểu:

    Hiểu được cách triển khai bài văn nghị luận.

    Vận dụng:

    – Viết được một bài văn nghị luận, ngôn ngữ trong sáng, giản dị, lý lẽ hợp lý, chặt chẽ có sử dụng bằng chứng rõ ràng và liên hệ đến bản thân.

    Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt bằng lời văn.

    1 TL*

    Tổng

    2 TL

    2 TL

    2 TL

    Tỉ lệ %

    30

    30

    40

    Tỉ lệ chung

    60

    40

    2. Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo – Đề 2

    2.1. Đề thi cuối kì 1 Văn 8

    PHÒNG GD&ĐT…..

    TRƯỜNG THPT…….

    ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
    NĂM HỌC 2023-2024
    MÔN: NGỮ VĂN, LỚP 8
    Thời gian làm bài: 90 phút

    I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

    Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

    NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG

    Cuộc đua ma ra tông hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Anh tài xế và tôi ngồi trong xe, phía sau hàng trăm con người, chờ tiếng súng lệnh vang lên.

    Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy.

    Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở giùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Tôi nửa muốn cho chị dừng lại nửa cầu mong chị tiếp tục. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.

    Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.

    Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi.

    (Theo John Ruskin)

    1. Lựa chọn đáp án đúng cho các câu từ 1 đến 8:

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?

    A. Miêu tả
    B. Tự sự
    C. Biểu cảm
    D. Nghị luận

    Câu 2. Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tác giả thường tổ chức vào mùa nào?

    A. Mùa xuân
    B. Mùa hè
    C. Mùa thu
    D. Mùa đông

    Câu 3: Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là:

    A. Đi thi chạy.
    B. Đi diễu hành.
    C. Đi cổ vũ.
    D. Chăm sóc y tế cho vận động viên.

    Câu 4: “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì?

    A. Là một em bé.
    B. Là một cụ già.
    C. Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.
    D. Là một người đàn ông mập mạp.

    Câu 5: Dấu ngoặc kép trong câu văn sau có công dụng gì: Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”.

    A. Đánh dấu từ ngữ,câu, đoạn dẫn trực tiếp.
    B. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt
    C. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa hàm ý mỉa mai.
    D. Đánh dấu tên các tác phẩm, tờ báo, tập san… dẫn trong câu văn.

    Câu 6: Khoanh vào chữ cái trước từ đồng nghĩa với từ “kiên trì”?

    A. nhẫn nại
    B. chán nản
    C. dũng cảm
    D. hậu đậu

    Câu 7: Đoạn văn sau có mấy câu ghép:

    Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.

    A. 1 câu
    B. 2 câu
    C. 3 câu
    D. 4 câu

    Câu 8: Nội dung chính của văn bản là:

    A.Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn, vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi.
    B.Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy.
    C. Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ.
    D.Ca ngợi sự khéo léo của người phụ nữ.

    2. Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu sau:

    Câu 9: Mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tác giả lại nghĩ đến ai?

    Câu 10: Em rút ra bài học gì khi đọc xong bài văn trên?

    II. VIẾT (4.0 điểm)

    Kể lại chuyến đi thăm quan (di tích lịch sử) đáng nhớ ( VD : HỒ GƯƠM )

    ——————- HẾT——————-

    Họ tên học sinh:……………………………………Số báo danh:…………………..

    Chữ kí giám thị 1: …………………… Chữ kí giám thị 2:………………………….

    2. 2. Đáp án đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 8

    Phần

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    I. Đọc

    hiểu

    1

    C

    0,5

    2

    B

    0,5

    3

    A

    0,5

    4

    C

    0,5

    5

    A

    0,5

    6

    B

    0,5

    7

    A

    0,5

    8

    B

    0,5

    9

    – Tác giả nghĩ đến người phụ nữ có đôi chân tật nguyền đã chiến thắng cuộc thi . (Trả lời khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa)

    0,5

    0,5

    10

    – Bài học rút ra là cần phải quyết tâm vượt qua mọi khó khăn để chiến thắng bản thân, có như vậy mọi công việc sẽ đạt kết quả tốt đẹp. (Trả lời khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa)

    1,0

    II. Viết

    a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.

    Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

    0,25

    b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể về một kỷ niệm khiến em nhớ mãi

    0,25

    c. Triển khai vấn đề: Viết bài văn tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm theo gợi ý sau:

    2.5

    Mở bài:

    – Giới thiệu khái quát về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa:

    + Đất nước Việt Nam có rất nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, để lại những dấu ấn sâu sắc trong lòng người yêu thích khám phá, trải nghiệm.

    + Thủ đô Hà Nội có Hồ Gươm (Hồ Hoàn Kiếm) với cả nét đẹp về thiên nhiên và văn hóa, lịch sử.

    – Bày tỏ cảm xúc của em khi được trực tiếp tham gia chuyến đi: Em rất háo hức và mong chờ chuyến đi.

    Thân bài:

    1. Chuyến đi thăm quan do ai tổ chức – Mục đích của chuyến tham quan

    – Nhân dịp nghỉ hè, nhóm bạn thân của chúng em đã được các bố mẹ tổ chức cho đi thăm Hồ Gươm.

    – Chuyến đi diễn ra nhằm mục đích trải nghiệm, du lịch, khám phá những nét đẹp về phong cảnh thiên nhiên cũng như nét đẹp lịch sử, văn hóa của Hồ Gươm.

    2. Chuyến đi bắt đầu như thế nào – Trên đường đi

    – Chuyến đi bắt đầu từ tờ mờ sáng, vào một ngày tháng 6 hứa hẹn sẽ có nắng đẹp.

    – Sáng sớm chúng em đã thức dậy chuẩn bị, thời tiết thật đẹp, những chú chim đang hót líu lo đón chào tia nắng đầu tiên của ngày mới.

    – Hai bên đường, những hàng cây cao vút đang rì rào như đón chào chúng em. Nhiều người dân đang tập thể dục trên đường, những hàng quán đã nhộn nhịp chuẩn bị mở cửa.

    – Chúng em gồm 3 gia đình, xuất phát trên một xe ô tô 16 chỗ. Trên đường, chúng em hát hò vui vẻ, chơi trò chơi…

    – Chẳng mấy chốc, chúng em đã đặt chân đến Hồ Gươm.

    3. Diễn biến chuyến tham quan

    a. Quang cảnh chung và cảm xúc khi mới đặt chân đến Hồ Gươm

    – Em rất háo hức khi đặt chân đến hồ Gươm, mọi mệt mỏi dường như tan biến hết.

    – Hồ Gươm rất rộng, em cảm giác như một chiếc gương khổng lồ. Chung quanh Hồ Gươm được soi bóng bởi các hàng cây to, xanh mát.

    – Quanh hồ Gươm là rất đông người, hàng quán. Đặc biệt, chúng em được gặp khá nhiều du khách nước ngoài.

    b. Đi thăm Tháp Rùa

    – Địa điểm đầu tiên mà gia đình em ghé thăm đó chính là Tháp Rùa.

    – Tháp Rùa cổ kính, uy nghi đứng trên gò đất xanh rì cỏ nổi giữa mặt hồ. Tháp Rùa cho chúng em cảm giác cổ kính, rêu phong, mang đậm dấu ấn lịch sử.

    – Tháp Rùa cũng chính là một nhân chứng lịch sử nước ta. Nó đã chứng kiến nước ta bị xâm lược, đã chứng kiến nước ta giải phóng và bây giờ đang trên đà phát triển. Nó cũng là nơi đầu tiên cắm chiếc cờ đỏ sao vàng của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.

    c. Đi thăm đền Ngọc Sơn

    – Rời Tháp Rùa, chúng em đến thăm đền Ngọc Sơn.

    – Nối hồ Gươm với đền Ngọc Sơn là chiếc cầu Thê Húc cong cong như con tôm và cũng là chiếc cầu duy nhất sơn màu đỏ chon chót, bóng bẩy nhìn rất đặc biệt.

    – Ngay trước cửa đền Ngọc Sơn là hàng chữ đẹp của Nguyễn Siêu – thần đồng nổi tiếng Việt Nam. Sát bên trái cửa đền là ngọn Tháp bút cao sừng sững mà theo nhiều người quan niệm là hàng ngày vẫn đưa những việc làm tốt của mọi người báo lên trời cao.

    – Đi sát vào đền ta còn có thể chiêm ngưỡng cụ Rùa to hơn cả bàn của cô giáo ở lớp em.

    d. Đi thăm tháp Hòa Phong

    – Tháp Hòa Phong nằm trên bờ hồ phía Đông của Hồ Gươm.

    – Tháp Hòa Phong là di tích còn sót lại duy nhất của chùa Báo Ân sau khi bị thực dân Pháp phá dỡ năm 1898.

    – Tháp được xây dựng kiên cố gồm 3 tầng với tầng 1 được mở cửa theo 4 hướng.

    – Chúng em vui vẻ chụp ảnh ở tháp Hòa Phong cùng các du khách khác.

    4. Trải nghiệm những hoạt động văn hóa tại địa điểm văn hóa

    – Nhóm chúng em được giới thiệu và thưởng thức món bún chả nổi tiếng của Hà Nội.

    – Chúng em tận hưởng sự mát mẻ ở phố Tràng Tiền, trong hàng kem nổi tiếng để xua đi cái nóng nực mùa hè.

    – Chúng em đi bộ ngang qua phố Đinh Lễ ngay cạnh bờ Hồ. Đây là con phố chuyên bán sách.

    – Chúng em tìm thấy rất nhiều sách hay và thú vị.

    5. Kết thúc chuyến đi và suy nghĩ, tình cảm của em

    – Trên đường về, em nhớ mãi những ấn tượng vui vẻ về chuyến đi vừa qua.

    – Những trải nghiệm tại đây đã giúp em hiểu thêm về văn hóa, lịch sử; thêm cảm phục công lao của ông cha đã gìn giữ bảo vệ đất nước.

    Kết bài:

    – Nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về chuyến tham quan: Chuyến đi kết thúc để lại trong em biết bao ấn tượng sâu sắc bởi nó đã cho bản thân em những bài học đáng quý

    – Liên hệ bản thân (Mong muốn, lời hứa): Em tự nhủ phải chăm chỉ học tập, cố gắng rèn luyện, tiếp tục có những chuyến trải nghiệm thú vị để khám phá nhiều cảnh đẹp của Việt Nam chúng ta.

    d. Chính tả, ngữ pháp

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

    0,5

    e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    0,5

    2.3.  Ma trận đề thi học kì 1 Văn 8

    TT

    Kĩ năng

    Nội dung/đơn vị kiến thức

    Mức độ nhận thức

    Tổng

    % điểm

    Nhận biết

    Thông hiểu

    Vận dụng

    Vận dụng cao

    TNKQ

    TL

    TNKQ

    TL

    TNKQ

    TL

    TNKQ

    TL

    1

    Đọc hiểu

    – Truyện

    5

    0

    3

    1

    0

    1

    0

    60

    2

    Viết

    – Bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm

    0

    1*

    0

    1*

    0

    1*

    0

    1*

    40

    Tổng số câu

    5

    1*

    3

    1*

    0

    1*

    0

    1*

    11

    Tổng điểm

    2,5

    0.5

    1.5

    2.0

    0

    2.5

    0

    1.0

    10

    Tỉ lệ %

    30%

    35%

    25%

    10%

    100

    BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
    MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 – THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT

    TT

    Kĩ năng

    Đơn vị kiến thức / Kĩ năng

    Mức độ đánh giá

    Số câu hỏi theo mức độ

    nhận thức

    Nhận biết

    Thông hiểu

    Vận Dụng

    Vận dụng cao

    1

    ĐỌC HIỂU

    Truyện

    Nhận biết:

    – Nhận biết được phương thức biểu đạt trong truyện.

    – Nhận diện được nhân vật, tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian, nội dung

    – Xác định được câu ghép

    Thông hiểu:

    – Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

    – Phân tích, lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu.

    – Trình bày được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện.

    Vận dụng:

    – Thể hiện được thái độ đồng tình / không đồng tình / đồng tình một phần với những vấn đề đặt ra trong tác phẩm.

    – Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu thêm về sự việc trong văn bản.

    5TN

    3TN

    1TL

    1 TL

    2.

    VIẾT

    Viết bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm

    Viết được bài văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm

    Tổng

    5 TN

    3 TN

    1 TL

    1

    TL

    1 TL*

    Tỉ lệ %

    30%

    35%

    25%

    10%

    Tỉ lệ chung

    65%

    35%

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *