TOP 6 Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 năm 2023 – 2024 sách Kết nối tri thức với cuộc sống có đáp án, hướng dẫn chấm và bảng ma trận kèm theo, giúp thầy cô xây dựng đề thi học kì 1 cho học sinh của mình theo chương trình mới.
Bạn đang đọc: Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 năm 2023 – 2024 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Với 6 Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 KNTT, còn giúp các em học sinh lớp 4 luyện giải đề, nắm vững cấu trúc đề thi để chuẩn bị thật tốt cho bài kiểm tra cuối kì 1 năm 2023 – 2024. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh, Tin học, Toán 4 KNTT. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức năm 2023 – 2024
1. Xem thử Bộ đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
2. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
2.1. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4
Lớp: 4A Họ và tên:………………………………… |
ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ I |
I. ĐỌC – HIỂU (5 điểm): Đọc văn bản
CHIẾC ÁO MỚI NGÀY XUÂN
Tôi nhớ mãi lần mẹ mua cho tôi chiếc áo mới vào ngày Tết, chiếc áo vải dầy nhưng sờ vào rất mát. Những bông hoa vàng nhụy đỏ làm niềm vui của tôi trong năm mới râm ran.
Cả đêm đó, dù không phải thức canh nồi bánh chưng nhưng tôi vẫn cố canh cho mình đừng ngủ. Tôi chỉ sợ nếu nhắm mắt vào thì chiếc áo mới đó sẽ bị ai đó lấy mất, hoặc rất có thể nó sẽ không cánh mà bay.
Tết năm ấy với tôi cái gì cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm lần. Từ 27 Tết, tôi cứ chạy khắp căn nhà nhỏ bé của mình hát véo von đủ các bài, làm đủ mọi việc linh tinh mà không phụng phịu, dỗi hờn như mọi năm. Thi thoảng lại liếc mắt nhìn chiếc áo mới được mẹ móc gọn gàng phơi trên dây. Vui như thể cái áo cũng đang mỉm cười với mình, đang hát với mình…
Đêm Giao thừa mẹ bảo mặc áo mới trước giờ bố thắp hương. Tôi cầm cáo áo trên tay hít hà mùi vải mới, vừa muốn mặc lên người mà vừa không nỡ. Cứ tần ngần, bố phải nhắc đến lần thứ ba. Dù chiều đã đun nước hương bưởi để tắm gội tất niên nhưng từ khi mặc áo mới tôi chỉ ngửi thấy trên cơ thể mình một mùi thơm rất lạ. Có lẽ đó là mùi của niềm vui trong trẻo thuở lên mười.
Sau này khi cuộc sống đã bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho ba anh em tôi quần áo mới. Tuy nhiên, dù giá những bộ quần áo đó có cao hơn, chất vải tốt hơn tôi vẫn yêu chiếc áo mới thời khó, năm nào.
Vũ Thị Huyền Trang
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Câu văn sau đây vừa tả chiếc áo vừa nói lên niềm vui của bạn nhỏ?
A. Chiếc áo có những bông hoa vàng nhụy đỏ làm lòng tôi cứ rộn lên.
B. Tết năm ấy với tôi cái gì cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm lần.
C. Sau này khi cuộc sống đã bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho ba anh em tôi quần áo mới.
Câu 2. Đêm hôm có chiếc áo mới ấy, nhân vật “ tôi” đã thế nào?
A. Phải thức để canh nồi bánh chưng.
B. Chạy khắp căn nhà nhỏ bé của mình, hát véo von đủ các bài.
C. Canh cho mình đừng ngủ.
Câu 3. Cụm từ “ mùi thơm rất lạ” trong bài chỉ ý gì?
A. Mùi vải mới từ cái áo.
B. Mùi vải mới quyện với hương bưởi từ nước tắm gội.
C. Mùi của niềm vui trong trẻo thuở lên mười.
Câu 4. Vì sao bạn nhỏ thấy Tết năm ấy đẹp hơn, vui hơn những năm trước?
A. Vì bạn có chiếc áo mới rất đẹp.
B. Vì bạn làm được nhiều việc giúp bố mẹ.
C. Vì mọi người đều thấy vui trong ngày Tết.
Câu 5. Vì sao sau này, khi đã có những bộ quần áo đẹp hơn, giá trị hơn mà nhân vật “tôi” vẫn yêu chiếc áo thời khó khăn năm xưa?
Câu 6. Xác định từ loại của các từ gạch chân trong câu văn sau.
Tôi nhớ mãi lần mẹ mua cho tôi chiếc áo mới vào ngày Tết, chiếc áo vải dầy nhưng sờ vào rất mát.
Câu 7. Gạch chân rồi viết lại cho đúng các tên riêng bị viết sai trong đoạn văn sau:
Hà Nội nổi tiếng với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử. Đến với Thủ đô Hà Nội bạn sẽ được chiêm ngưỡng nét kiến trúc cổ độc đáo của chùa một cột, chùa trấn quốc, được thăm văn miếu – quốc tử giám, được dạo quanh những hồ đẹp: hồ gươm, hồ tây, hồ bảy mẫu.
Câu 8. Đặt câu với thành ngữ sau: Có mới nới cũ
II. VIẾT BÀI VĂN: (5 điểm)
Đề bài: Em hãy viết một bài văn miêu tả một con vật nuôi (trong nhà em hoặc nhà hàng xóm mà em có dịp quan sát).
2.2. Đáp án đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4
I. ĐỌC HIỂU VÀ LÀM BÀI TẬP: 5 điểm
Câu 1 (0,5 điểm). A
Câu 2 (0,5 điểm). B
Câu 3 (0,5 điểm). C.
Câu 4 (0,5 điểm). A
Câu 5 (1,0 điểm). Vì chiếc áo đó là kỉ niệm mà nhân vật tôi luôn nhớ.
Câu 6 (0,5 điểm).
Tôi nhớ (ĐT) mãi lần mẹ mua (ĐT) cho tôi chiếc áo (DT) mới (TT) vào ngày Tết, chiếc áo vải dầy nhưng sờ vào rất mát (TT).
Câu 7 (0,5 điểm).
Đến với Thủ đô Hà Nội bạn sẽ được chiêm ngưỡng nét kiến trúc cổ độc đáo của chùa Một Cột, chùa Trấn Quốc, được thăm Văn Miếu – Quốc Tử Giám, được dạo quanh những hồ đẹp: Hồ Gươm, Hồ Tây, Hồ Bảy Mẫu.
Câu 8 (1 điểm). Bạn Lan là người có mới nới cũ
II. VIẾT BÀI VĂN: (5 điểm)
– Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, có số lượng câu khoảng 15 câu.
– Phần miêu tả tập trung vào 2 mảng chính là ngoại hình và hoạt động, ích lợi của con vật nuôi. Câu văn có sử dụng hình ảnh nhân hoá, so sánh phù hợp, sinh động, gần gũi, thân thuộc với cuộc sống hàng ngày.
– Câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng.
– Mở bài(0,75đ), Thân bài(3,5đ), Kết bài(0,75đ)
– Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.
2.3. Ma trận đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4
Mạch kiến thức |
Số câu Số điểm |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Tổng |
||||||
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
||||
1. Đọc – hiểu (5 điểm) |
|||||||||||
Đọc hiểu văn bản (3điểm) |
Số câu |
2 câu |
2 câu |
1 câu |
4 câu |
1 câu |
|||||
Câu số |
Câu 1, 2 |
Câu 3, 4 |
Câu 5 |
||||||||
Số điểm |
1 điểm |
|
1 điểm |
|
|
1 điểm |
2 điểm |
1 điểm |
|||
Kiến thức TV (2điểm) |
Số câu |
1 câu |
1 câu |
1 câu |
2 câu |
1 câu |
|||||
Câu số |
Câu 6 |
Câu 7 |
Câu 8 |
||||||||
Số điểm |
0,5 điểm |
|
0,5 điểm |
|
|
1 điểm |
1 điểm |
1 điểm |
|||
Tổng |
Số câu |
3 câu |
3 câu |
2 câu |
6 câu |
2 câu |
|||||
Số điểm |
1,5 điểm |
|
1,5 điểm |
|
|
2 điểm |
3 điểm |
2 điểm |
|||
Tỉ lệ% |
30% |
|
30% |
|
|
40% |
60% |
40% |
|||
2. Viết bài văn (5 điểm) |
……….Xem chi tiết tại file tải dưới đây………..