Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 – 2024 theo Thông tư 22 gồm 6 đề thi, có đáp án, hướng dẫn chấm, bảng ma trận kèm theo. Qua đó, giúp các em học sinh nắm vững cấu trúc đề thi, luyện giải đề thật thành thạo.
Bạn đang đọc: Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 – 2024 theo Thông tư 22
Với 6 Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 5, còn giúp thầy cô nhanh chóng xây dựng đề kiểm tra cuối học kì 1 năm 2023 – 2024 cho học sinh của mình. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 môn Toán, Lịch sử – Địa lý, Khoa học. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 theo Thông tư 22
1. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 – Đề 1
1.1. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 5
PHÒNG GD&ĐT….. |
BÀI KIỂM TRA CUỐI KỲ I – LỚP 5 |
A. KIỂM TRA VIẾT: (45 phút)
Bài viết: 15 phút
Viết đoạn: (Từ Pi-e ngạc nhiên….đến cô bé mỉm cười rạng rỡ, chạy vụt đi)) trong bài “Chuỗi ngọc lam” (Tiếng Việt 5 tập 1- trang 136)
II. Tập làm văn: (30 phút)
Em hãy tả một người thân trong gia đình của em.
B. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thầm và làm bài tập: (20 phút)
NHỮNG NGƯỜI BẠN TỐT
A-ri-ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng của nước Hi Lạp cổ. Trong một cuộc thi ca hát ở đảo Xi- xin, ông đoạt giải nhất với nhiều tặng vật quý giá. Trên đường trở về kinh đô, đến giữa biển thì đoàn thủy thủ trên chiếc tàu chở ông nổi lòng tham, cướp hết tặng vật và đòi giết A- ri-ôn. Nghệ sĩ xin được hát bài ông yêu thích trước khi chết. Bọn cướp đồng ý, A-ri-ôn đứng trên boong tàu cất tiếng hát, đến đoạn mê say nhất ông nhảy xuống biển. Bọn cướp cho rằng A-ri-ôn đã chết liền dong buồm trở về đất liền.
Nhưng những tên cướp đã nhầm. Khi tiếng đàn, tiếng hát của A-ri-ôn vang lên, có một đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu, say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba. Bầy cá heo đã cứu A-ri-ôn. Chúng đưa ông trở về đất liền nhanh hơn cả tàu của bọn cướp. A-ri-ôn tâu với vua toàn bộ sự việc nhưng nhà vua không tin, sai giam ông lại.
Hai hôm sau, bọn cướp mới về tới đất liền. Vua cho gọi chúng vào gặng hỏi về cuộc hành trình. Chúng bịa chuyện A-ri-ôn ở lại đảo. Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra. Đám thủy thủ sửng sốt, không tin vào mắt mình. Vua truyền lệnh trị tội bọn cướp và trả tự do cho A-ri-ôn.
Sau câu chuyện kì lạ ấy, ở nhiều thành phố Hi Lạp và La Mã đã xuất hiện những đồng tiền khắc hình một con cá heo cõng người trên lưng. Có lẽ đó là đồng tiền được ra đời để ghi lại tình cảm yêu quý con người của loài cá thông minh.
Theo Lưu Anh
Hãy khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây :
1. Nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển vì: (Mức 1 – 0,5)
A. Vì tàu bị bọn cướp biển tấn công
B. Vì ông muốn tìm hiểu về Đại dương.
C. Vì thủy thủ cướp hết tặng vật và đòi giết ông
D. Vì tàu sắp bị chìm
2. Những người bạn tốt được nói trong bài chỉ: (Mức 1 – 0,5)
A. A-ri-ôn
B. Đàn cá heo
C. Các thủy thủ trên tàu
D. Vua
3. Các thủy thủ trên tàu là những người: (Mức 2 – 0,5)
A. Kính trọng, yêu thương và giúp đỡ A-ri-ôn.
B. Rất yêu quý động vật.
C. Tham lam, độc ác, không có tính người.
D. Biết nghe lời vua
4. Chi tiết: “Ở nhiều thành phố Hi Lạp và La Mã đã xuất hiện những đồng tiền khắc hình một con cá heo cõng người trên lưng” có ý nghĩa: (Mức 1 – 0,5)
A. Để ghi lại câu chuyện nổi tiếng của thành phố này.
B. Để ghi lại hình ảnh ngộ nghĩnh của cá heo.
C. Để ghi lại hình ảnh con người săn sóc cá heo.
D. Để ghi lại tình cảm yêu quý con người của loài cá thông minh.
5. Đọc hai câu dưới đây. Gạch một gạch (─)dưới từ mang nghĩa gốc; gạch hai gạch (═) dưới từ mang nghĩa chuyển: (Mức 2 – 1)
– Chiếc bàn có 4 chân.
– Bàn chân em rất đẹp.
6. Trong câu “Những ngày có người mướn, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. “có các quan hệ từ: (Mức 2 – 0,5 điểm)
A. tuy, nhưng, và.
B. những, và
C. tuy, nhưng
D. mấy, tuy nhưng
7. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “thiên nhiên”? (Mức 1 – 0,5 điểm)
A. Là tất cả những gì do con người tạo ra.
B. Tất cả những gì không do con người tạo ra.
C. Tất cả mọi thứ tồn tại xung quanh con người.
D. Là những gì gần gũi với con người.
8. Từ “cổ” trong hai câu sau thuộc loại từ gì: “A-ri-ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng của nước Hi Lạp cổ” ; “Chú gà trống vươn cổ lên gáy một hồi dài” ? (Mức 3 –1 điểm)
A.Từ đồng âm
B. Từ đồng nghĩa
C. Từ nhiều nghĩa
D. Từ trái nghĩa
9. Tìm 4 từ đồng nghĩa với từ “lung linh” (Mức 3 – 1 điểm)
10. Em có suy nghĩ gì về cách đối xử của đám thủy thủ và của cả đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn? (Mức 4 –1 điểm)
II. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 đến 100 chữ trong số các bài tập đọc đã học (từ tuần 1 đến tuần 17) ở sách Tiếng Việt lớp 5 tập 1.
A. PHẦN ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (2 điểm)
Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 100 tiếng/phút và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc trong các bài tập đọc sau:
1. Đọc đoạn 2 bài “Thư gửi các học sinh” (trang 5), từ “trong năm học tới đây…kết quả tốt đẹp”, và trả lời câu hỏi :
– Sau cách mạng tháng Tám, nhiệm vụ của toàn dân là gì ?
Chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp với các nước khác trên hoàn cầu.
2. Đọc đoạn 3 bài “Quang cảnh làng ngày mùa” (trang 10), từ “từng chiếc lá mít…đỏ chói” và trả lời câu hỏi:
– Kể tên các sự vật có màu vàng và từ chỉ màu vàng đó ?
Màu lúa chín vàng suộm; nắng vàng hoe; quả xoan vàng lịm; lá mít vàng ối; tàu đu đủ, lá sắn héo vàng tươi; buồng chuối chín vàng, tàu lá chuối vàng ối…
3. Đọc đoạn 3 bài “Những con sếu bằng giấy” (trang 36), từ “khi Hi-rô-si-ma bị ném bom…644 con” và trả lời câu hỏi:
– Cô bé hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách nào ?
Gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng.
4. Đọc đoạn 2 bài “Những người bạn tốt” (trang 64 ), từ “A-ri-ôn…trở về đất liền” và trả lời câu hỏi:
– Điều kì lạ gì đã xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời ?
Đàn cá heo đã vây quanh tàu, say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba.
5. Đọc đoạn 1 bài “Kì diệu rừng xanh” (trang 75), từ: “loanh quanh trong rừng… lúp xúp dưới chân”, và trả lời câu hỏi:
– Những cây nấm rừng đã khiến tác giả có những liên tưởng thú vị gì ?
Mỗi cây nấm như là một lâu đài kiến trúc tân kì, đền đài miếu mạo cung điện lúp xúp dưới chân.
Bài: Chuyện một khu vườn nhỏ -Trang 102 (Đọc từ đầu đến …không phải là vườn!)
Hỏi: Bé Thu thích ra ban công để làm gì?
Để nghe ông rủ rỉ về từng loại cây.
Bài: Mùa thảo quả – Trang 23 – 24 (Đọc từ Sự sống…..hết bài)
Hỏi: Khi thảo quả chín rừng có gì đẹp?
Rừng ngập hương thơm, rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng.
Bài: Trồng rừng ngập mặn – Trang 49 (từ nhờ phục hồi rừng……… vững chắc đê điều)
Hỏi: Nêu tác dụng của việc phục hồi rừng ngập mặn?
Không còn bị xói lở, lượng cua phát triển, tăng thêm thu nhập và bảo vệ vững chắc đê điều.
Bài: Chuỗi ngọc lam – Trang 60 – 61 (Đọc từ đầu đến người anh yêu quý)
Hỏi: Tại sao cô bé Gioan lại dốc hết số tiền tiết kiệm để mua tặng chị chuỗi ngọc lam?
Vì chị cô đã nuôi cô từ khi mẹ mất.
Bài: Buôn Chư Lênh đón cô giáo – Trang 81 – 82 (Đọc từ đầu đến một nhát thật sâu vào cột)
Hỏi: Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư lênh để làm gì?
Để dạy học
Bài: Thầy cúng đi bệnh viện. Trang 108 (Đọc từ Cụ Ún làm nghề thầy cúng……….mới chịu đi)
Hỏi: Khi mắc bệnh cụ Ún đã tự chữa bệnh bằng cách nào?
Bằng cách nhờ học trò của mình đến cúng trừ ma.
1.2. Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 5
I. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Kiểm tra viết chính tả (2đ)
* Hướng dẫn chấm chi tiết:
– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định; viết sạch, đẹp: 1 điểm
Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
* Thời gian viết: Khoảng 15 phút đến 20 phút
2. Kiểm tra viết bài văn (8đ)
* Hướng dẫn chấm chi tiết: – Mở bài: 1 điểm.
– Thân bài: 4 điểm.
+ Nội dung: 1,5 điểm
+ Kĩ năng: 1,5 điểm
+ Cảm xúc: 1 điểm
– Kết bài: 1 điểm
– Chữ viết, chính tả: 0.5 điểm
– Dùng từ, đặt câu: 0.5 điểm
– Sáng tạo: 1 điểm
II. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm. 1 điểm
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng). 1 điểm
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc. 1 điểm
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng việt: (7 điểm)
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
6 |
7 |
8 |
Đáp án |
C |
B |
C |
D |
A |
B |
C |
Điểm |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
Câu 5: 1điểm ( mỗi ý 0,5 đ)
Câu 1 có từ chân mang nghĩa chuyển. Từ chân trong câu 2 mang nghĩa gốc.
Biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả.
Câu 9 (1đ) Tìm 4 từ đồng nghĩa với từ “lung linh”: mỗi từ 0,25 đ
lấp lánh, lấp loáng, long lanh, lóng lánh.
Câu 10. (1đ)
Là con người, nhưng đám thủy thủ tham lam độc ác, không có nhân tính. Còn loài vật như bầy cá heo nhưng lại tốt bụng, biết cứu giúp người gặp nạn.
(Tùy vào bài làm của học sinh mà giáo viên chấm điểm cho phù hợp)
1.3. Ma trận đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 5
Mạch KT, kĩ năng | Số câu, câu số, số điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | |||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||
Đọc hiểu văn bản | Số câu | 3 | 1 | 4 | |||||||
Câu số | 1,2,4 | 3 | |||||||||
Số điểm | 1,5 | 0,5 | 2 | ||||||||
Kiến thức Tiếng Việt | Số câu | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | ||
Câu số | 7 | 6 | 5 | 8 | 9 | 10 | |||||
Số điểm | 0,5 | 0,5 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 3 | |||
Tổng | Số câu | 4 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 7 | 3 | ||
Số điểm | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 |
2. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 – Đề 2
2.1. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 5
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ 1
NĂM HỌC: 2023-2024
MÔN: TIẾNG VIỆT 5 (ĐỌC) -Thời gian: …. phút
ĐỌC HIỂU: (7 Điểm)
Về ngôi nhà đang xây
Chiều đi học về
Chúng em qua ngôi nhà xây dở
Giàn giáo tựa cái lồng che chở
Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây
Bác thợ nề ra về còn huơ huơ cái bay:
Tạm biệt!
Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc
Thở ra mùi vôi vữa nồng hăng
Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong
Là bức tranh còn nguyên màu vôi, gạch.
Bầy chim đi ăn về
Rót vào ô cửa chưa sơn vài nốt nhạc.
Nắng đứng ngủ quên
Trên những bức tường
Làn gió nào về mang hương
Ủ đầy những rãnh tường chưa trát vữa.
Bao ngôi nhà đã hoàn thành
Đều qua những ngày xây dở.
Ngôi nhà như trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh…
Đồng Xuân Lan
* Hãy khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng nhất trong mỗi câu sau:
Câu 1: Bài “Về ngôi nhà đang xây ” thuộc chủ điểm nào? (0, 5 đ)
A. Con người với thiên nhiên
B. Giữ lấy màu xanh
C. Vì hạnh phúc con người
D. Cánh chim hòa bình
Câu 2: Trong bài, các bạn nhỏ đứng ngắm ngôi nhà đang xây dở vào thời gian nào? (0, 5 đ)
A. Sáng
B. Trưa
C. Tối
D. Chiều
Câu 3: Công việc thường làm của người thợ nề là: (0, 5 đ)
A. Sửa đường
B. Xây nhà
C. Quét vôi
D. Đổ cột
Câu 4: Trong bài thơ, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào? (0, 5 đ)
A. Thị giác, khứu giác, xúc giác
B. Thị giác, vị giác, khứu giá
C. Thị giác, thính giác, khứu giác
D. Thị giác, khứu giác, xúc giác, vị giác
Câu 5: Hình ảnh ngôi nhà đang xây nói lên điều gì về cuộc sống trên đất nước ta? (1đ)
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: Tìm hai hình ảnh so sánh nói lên vẻ đẹp của ngôi nhà.(1 đ )
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 7: Từ “hoàn thành” thuộc từ loại nào? (0,5 đ )
A. Danh từ
B. Tính từ
C. Động từ
D. Quan hệ từ
Câu 8: Chủ ngữ trong câu “Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây” là: (0,5 đ )
A. Trụ
B. Bê tông
C. Trụ bê tông
D. Nhú lên
Câu 9: Khu bảo tồn đa dạng sinh học là gì ?(1 đ )
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 10: Đặt một câu biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả. (1 đ )
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Tập làm văn: Đề bài: Em hãy tả một người thân của em.
2.2. Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 5
A. Bài kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: 3 điểm
Đọc một đoạn văn: 2,5 điểm (Tùy theo mức độ mà giáo viên cho điểm phù hợp).
Trả lời một câu hỏi: 0,5 điểm (Câu hỏi nằm trong đoạn mà học sinh đọc).
2. Đọc hiểu kết hợp với kiến thức Tiếng Việt: 7 điểm
CÂU 1 |
CÂU 2 |
CÂU 3 |
CÂU 4 |
CÂU 7 |
CÂU 8 |
C (0,5 đ) |
D (0,5 đ ) |
B (0,5 đ) |
C (0,5 đ) |
C (0,5 đ) |
C (0,5 đ) |
Câu 5: Hình ảnh ngôi nhà đang xây nói lên cuộc sống xây dựng trên đất nước ta đang đổi mới hàng ngày. (1 điểm)
Câu 6: (1 điểm) Tìm hai hình ảnh so sánh nói lên vẻ đẹp của ngôi nhà. (1 hình ảnh 0,5 đ)
– Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây
– Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong
– Ngôi nhà như trẻ nhỏ lớn lên với trời xanh…….
Câu 9: Khu bảo tồn đa dạng sinh học là nơi lưu giữ được nhiều loại động vật, thực vật (1 điểm)
Câu 10: Đặt một câu biểu thị quan hệ nguyên nhân- kết quả (1 điểm)
- Vì ………..nên ……..
- Do……… nên ……….
- Nhờ ………mà………
3. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 – Đề 3
3.1. Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt 5
TRƯỜNG TH…….. LỚP: 5 …………. HS………………………………… |
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5 (Thời gian 100 phút – Không kể thời gian giao đề) |
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
RỪNG PHƯƠNG NAM
Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng?
Gió bắt đầu nổi rào rào cùng với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi.
Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh…Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái.
Thoắt cái, cả một khoảng rừng nguyên sơ đã trở lại vẻ tĩnh lặng. Con chó săn bỗng ngơ ngác, không hiểu các con vật trước mặt làm thế nào lại biến đi một cách nhanh chóng như vậy.
Theo Đoàn Giỏi
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu 1, 2, 3, 4, 7, 8.
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn thứ hai của bài (từ Gió bắt đầu nổi…đến…biến đi) tả cảnh rừng phương nam vào thời gian nào?
A. Lúc ban trưa
B. Lúc ban mai
C. Lúc hoàng hôn
Câu 2 (1 điểm): Câu “ Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.” Muốn nói điều gì?
A. Rừng Phương Nam rất vắng người.
B. Rừng Phương Nam rất hoang vu.
C. Rừng Phương Nam rất yên tĩnh
Câu 3 (0,5 điểm): Tác giả tả mùi hoa tràm như thế nào?
A. Thơm ngan ngát, tỏa ra khắp rừng cây.
B. Thơm ngọt ngào, theo gió bay đi khắp nơi.
C. Thơm ngây ngất, phảng phất khắp rừng.
Câu 4 (0,5 điểm): Những con vật trong rừng biến đổi màu sắc để làm gì?
A. Để làm cho cảnh sắc của rừng thêm đẹp đẽ, sinh động.
B. Để phù hợp với màu sắc xung quanh và tự bảo vệ mình.
C. Để phô bày vẻ đẹp mới của mình với các con vật khác.
Câu 5 (1 điểm): Em hiểu “nguyên sơ” trong câu “Thoắt cái, cả một khoảng rừng nguyên sơ đã trở lại vẻ tĩnh lặng.” nghĩa là như thế nào? Hãy viết câu trả lời của em
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Câu 6 (1 điểm) Hãy nói cảm nghĩ của em khi đọc bài văn trên.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Câu 7 (0,5 điểm) Chủ ngữ trong câu: Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi.” Là những từ ngữ nào?
A. Phút yên tĩnh
B. Phút yên tĩnh của rừng ban mai
C. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần
Câu 8 (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây gồm các từ trái nghĩa với từ “im lặng”
A . Ồn ào, nhộn nhịp, đông đúc.
B. Ồn ào, náo nhiệt, huyên náo.
C. Ồn ào, nhộn nhịp, vui vẻ.
Câu 9 (1,0 điểm) Các từ in đậm trong câu “Gió bắt đầu nổi rào rào cùng với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất.” Thuộc những từ loại gì?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Câu 10 (1,0 điểm) Em hãy thêm cặp quan hệ từ thích hợp vào câu văn sau:
“Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán.”
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả. Nghe – Viết (2,0 điểm)
2. Tập làm văn: (8,0 điểm) Em hãy tả một người mà em yêu quý nhất.
3.2. Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt 5
A. Kiểm tra đọc
1. Đọc thành tiếng (3 điểm)
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi (7 điểm)
Đáp án:
Câu 1: B. Lúc ban mai
Câu 2: C. Rừng Phương Nam rất yên tĩnh
Câu 3: C. Thơm một cách hấp dẫn, làm ta say mê, thích thú.
Câu 4: B. Để phù hợp với màu sắc xung quanh và tự bảo vệ mình.
Câu 5: Vẫn còn nguyên vẹn vẻ tự nhiên như lúc ban đầu.
Câu 6:
Câu 7: B. Phút yên tĩnh của rừng ban mai
Câu 8: B. Ồn ào, náo nhiệt, huyên náo.
Câu 9: Mặt trời (danh từ), tuôn (động từ) vàng rực (tính từ)
Câu 10: Vì nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm nên những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán. (1đ)
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả: (2 điểm)
– Tốc độ đạt yêu cầu khoảng 120 chữ/20 phút; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày sạch đẹp: 1 điểm; tốc độ đạt 100 chữ/20 phút chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ cỡ chữ trình bày sạch đẹp: 0,5 điểm; tốc độ đạt dưới 100 chữ/20 phút: 0 điểm
– Viết đúng chính tả mắc dưới 4 lỗi: 1 điểm; mắc 4 đến 5 lỗi: 0,5 điểm; mắc hơn 5 lỗi: 0 điểm.
2. Tập làm văn: (8 điểm)
* Mở bài: (1 điểm)
* Thân bài: (4 điểm)
- Nội dung: (1,5 điểm)
- Kĩ năng: (1,5 điểm)
- Cảm xúc: (1 điểm)
* Kết bài: (1 điểm)
* Chữ viết, chính tả: (0,5 điểm)
* Dùng từ đặt câu: (0,5 điểm)
* Sáng tạo: (1 điểm)
3.3. Ma trận đề kiểm tra cuối học kì môn Tiếng Việt 5
TT | CHỦ ĐỀ | Số câu, câu số, điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | ĐIỂM | ||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu văn bản | Số câu | 03 | 01 | 01 | 01 | 4 | ||||
Câu số | 1,2,3 | 4 | 5 | 6 | |||||||
Điểm | 1,5đ | 0,5đ | 1đ | 1đ | |||||||
2 | Kiến thức Tiếng việt | Số câu | 01 | 01 | 01 | 01 | 3 | ||||
Câu số | 7 | 8 | 9 | 10 | |||||||
Điểm | 0,5đ | 0,5đ | 1đ | 1đ | |||||||
Tổng | Số câu | 04 | 02 | 02 | 02 | 7 | |||||
Điểm | 2đ | 1đ | 2đ | 2đ |
….
>> Tải file để tham khảo trọn bộ Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 – 2024 theo Thông tư 22