Bộ đề thi khảo sát năng lực giáo viên Tiểu học có đáp án đi kèm, giúp thầy cô giáo có thêm tài liệu ôn tập, củng cố kiến thức của mình chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi đánh giá Giáo viên dạy giỏi cấp Tiểu học năm học 2016 – 2017. Mời quý thầy cô cùng tham khảo tài liệu sau:
Bạn đang đọc: Bộ đề thi khảo sát năng lực giáo viên Tiểu học
Câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra năng lực Giáo viên dạy giỏi cấp Tiểu học
Đề thi khảo sát năng lực giáo viên môn Toán
Bài 1:
Tìm tất cả các số tự nhiên có 2 chữ số vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 3 lại vừa chia hết cho 5?
Bài giải:
Số vừa chia hết cho 2, vừa chia hết cho 5 tận cùng hải là chữ số 0; Số đó chia hết cho 3 nên tổng các chữ số hải chia hết cho 3.
Vậy các số tự nhiên cần tìm là: 30; 60; 90.
Bài 2:
Cho dãy số: 1,1; 2,2; 3,3; … ; 108,9; 110,0.
a) Dãy số này có bao nhiêu số hạng?
b) Số hạng thứ 50 của dãy là số nào?
c) Tính tổng của 100 số tự nhiên đầu tiên.
Bài giải:
a) Dãy số này có bao nhiêu số hạng?
Số các số hạng của dãy là: (110 – 1,1) : 1,1 + 1 = 100
b) Số hạng thứ 50 của dãy là số nào?
– Số hạng cuối của 50 số hạng đầu của dãy là: (50 – 1) x 1,1 + 1,1 = 55
c) Tính tổng của 100 số tự nhiên đầu tiên.
Số hạng cuối của 100 số tự nhiên đầu tiên là: (100 – 0) x 1 + 1 = 99
Dãy số 100 số tự nhiên đầu tiên là: 0; 1; 2; …; 98; 99.
Trung bình cộng dãy số trên là: (99 + 0) : 2 = 49,5
Tổng của 100 số tự nhiên đầu tiên là: 49,5 x 100 = 4950
Bài 3:
Lúc 6 giờ một xe máy đi từ tỉnh A đến tỉnh B với vận tốc 45km/giờ. Lúc 6 giờ 20 phút cùng ngày một ôtô cũng đi từ tỉnh A đến tỉnh B với vận tốc 55 km/giờ. Hỏi ôtô đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ? Địa điểm gặp nhau cách tỉnh B bao nhiêu kilômet? Biết quãng đường từ tỉnh A đến tỉnh B dài 165km.
Bài giải:
Từ 6 giờ đến 6 giờ 20 phút xe máy đi hết thời gian là:
6 giờ 20 phút – 6 giờ = 20phút = 1/3 giờ
Từ 6 giờ đến 6 giờ 20 phút xe máy đi hết quãng đường là:
45 x 1/3 = 15 km
Thời gian ô tô đuổi kị xe máy là: 15 : (55 + 45) = 1,5 giờ = 1 giờ 30 phút
Ô tô đuổi kị xe máy lúc: 6 giờ 20 phút + 1 giờ 30 phút = 7 giờ 50 phút
Địa điểm gặp nhau cách B là: 165 – 55 x 1,5 = 82,5 km
Bài 4:
Bạn Khoa đến cửa hàng bán sách cũ và mua được một quyển sách Toán rất hay gồm 200 trang. Về đến nhà đem sách ra xem. Khoa mới phát hiện ra từ trang 100 đến trang 125 đã bị xé. Hỏi cuốn sách này còn lại bao nhiêu trang?
Bài giải:
Số trang bị xé là: (125 – 100) : 1 + 1 = 26
Số trang còn lại là: 200 – 26 = 174 trang
Bài 5:
Cho hình thang ABCD có đáy bé AB bằng đáy lớn CD. Trên AB lấy điểm M sao cho MB gấp 3 lần MA. Biết diện tích tam giác MDC là 181,25m2 ; chiều cao hạ từ M của tam giác MDC là 14,5m. Tính:
1. Diện tích hình thang ABCD?
2. Diện tích các hình tam giác DAM và CBM?
Bài giải:
Cách 1:
1. Diện tích hình thang ABCD?
Đáy DC của tam giác MDC là:
181,25 x 2 : 14,5 = 25m
Đáy bé AB của hình thang ABCD là:
25 x 4/5 = 20m
Diện tích hình thang ABCD là: (25 + 20) x 14,5 : 2 = 326,25m2
2. Diện tích các hình tam giác DAM và CBM?
Theo bài ra ta có MA = 1/4 AB = 1/4 x 20 = 5 m
Diện tích tam giác DAM là : 5 x 14,5 : 2 = 36,25m2
Theo bài ra ta có MB = 3 MA = 5 x 3 = 15m
Diện tích tam giác CBM là : 15 x 14,5 : 2 = 108,75m2
Cách 2:
2. Diện tích các hình tam giác DAM và CBM?
* Xét diện tích tam giác DAM và diện tích tam giác MDC ta có:
– Chiều cao hạ từ đỉnh D của tam giác DAM bằng chiều cao hạ từ đỉnh M của tam giác MDC.
– Đáy AM = ¼ AB = 1/5 đáy DC
Nên diện tích tam giác DAM bằng 1/5 diện tích tam giác MDC
S_DAM = 1/5 S_MDC = 1/5 x 181,25 = 36,25 m2
* Xét diện tích tam giác CBM và diện tích tam giác DAM ta có:
– Chiều cao hạ từ đỉnh C của tam giác CBM bằng chiều cao hạ từ đỉnh D của tam giác DAM.
– Đáy MB = 3MB
Nên diện tích tam giác CBM bằng 3 diện tích tam giác DAM
S_CBM = 3 S_MDC
Diện tích tam giác CBM là : 36,25 x 3 = 108,75 m2
1. Diện tích hình thang ABCD?
Diện tích hình thang ABCD là: 36,25 + 108,75 + 181,25 = 326,25 m2
Đề thi khảo sát năng lực giáo viên môn Tiếng Việt
Bài 1:
a. Học sinh bậc Tiểu học được học những từ loại nào?
b. Cho đoạn văn: “Trước mặt Minh đầm sen rộng mênh mông. Những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa nổi bật trên nền lá xanh mượt. Giữa đầm bác Tâm đang bơi thuyền đi hái hoa sen. Bác cẩn thận ngắt từng bông, bó thành từng bó, ngoài bọc một chiếc lá rồi đè nhẹ vào lòng thuyền”. Đồng chí hãy xác định danh từ, động từ, tính từ trong đoạn văn trên?
Bài 2:
Chia các từ, ngữ sau thành các nhóm cho phù hợp rồi đặt tên cho mỗi nhóm: thợ xây, dược sĩ, thợ gặt, chủ tiệm, thợ cấy, chủ cửa hàng, giảng viên, thợ mộc, thợ lắp ráp ô tô, bác học, chủ đại lí, thợ sơn, kĩ sư công trình, tiểu thương.
Bài 3:
a. Tìm 3 từ có tiếng nhân có nghĩa là người, 3 từ có tiếng nhân có nghĩa là lòng thương người.
b. Đặt một câu trong đó có từ chứa tiếng nhân có nghĩa là lòng thương người.
Bài 4:
Xác định chủ ngữ, vị ngữ chính có trong các câu sau đây:
– Mùa này, khi mưa xuống, những dây khoai từ, khoai mỡ cùng dây đậu biếc bò xanh rờn, nở hoa tím ngắt.
– Con bướm quạ to bằng hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn.
– Tiếng sóng vỗ long bong bên mạn thuyền.
Bài 5:
Giải thích nghĩa của câu tục ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”.
Bài 6:
Đồng chí hãy điền dấu câu còn thiếu vào câu văn dưới đây và chép lại cho đúng chính tả:
Sống trên cái đất mà ngày xưa dưới sông cá sấu cản trước mũi thuyền trên cạn hổ rình xem hát này con người phải giàu nghị lực.
Trích “Cà Mau quê hương cây đước, cây tràm” của Mai Văn Tạo
Bài 7:
Trong bài thơ Bên kia sông Đuống của nhà thơ Hoàng Cầm có đoạn:
“Chưa bán được một đồng
Mẹ già lại quẩy gánh hàng rong
Bước cao thấp bên bờ tre hun hút
Có con cò trắng bay qua vùn vụt
Lướt ngang dòng sông Đuống về đâu?
Mẹ ta lòng đói dạ sầu
Đường trơn mưa lạnh mái đầu bạc phơ”
Đồng chí hãy viết đoạn văn ngắn (9-10 câu) nêu cảm nhận của mình về tình cảm của tác giả dành cho mẹ qua ý đoạn thơ.