Cách nhận biết biểu đồ là một trong những tài liệu vô cùng quan trọng hữu ích dành cho các bạn học sinh tham khảo. Qua tài liệu này giúp các bạn nắm được dấu hiệu nhận biết biểu đồ cột, biểu đồ tròn, biểu đồ đường, .. để giải các bài tập Địa lí được thuận tiện và nhanh chóng hơn.
Bạn đang đọc: Cách nhận biết các dạng biểu đồ Địa lý
Nhận biết biểu đồ có ý nghĩa quan trọng giúp các bạn học sinh phân tích và hiểu rõ hơn về dữ liệu. Cho phép chúng ta thấy được các xu hướng, sự thay đổi, tương quan giữa các yếu tố và dự đoán sự phát triển của số liệu. Vậy sau đây là toàn bộ nội dung chi tiết về các nhận diện các loại biểu đồ mời các bạn đón đọc.
Cách nhận biết biểu đồ chính xác, nhanh nhất
I. Biểu đồ là gì?
Biểu đồ là một hình ảnh hoặc biểu đồ được sử dụng để trình bày dữ liệu một cách trực quan . Nó được sử dụng để hiển thị các mối quan hệ, xu hướng và mô hình trong dữ liệu. Có nhiều loại biểu đồ khác nhau bao gồm biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ tròn, biểu đồ kết hợp. Mỗi loại biểu đồ có thể được sử dụng để trình bày một loại dữ liệu khác nhau hoặc để hiển thị một loại thông tin cụ thể. Biểu đồ thường được sử dụng trong các lĩnh vực như khoa học, kinh doanh, tài chính, địa lý và nhiều lĩnh vực khác để giúp trình bày dữ liệu một cách dễ hiểu về trực quan.
II. Bảng nhận biết các dạng biểu đồ ngắn gọn
LOẠI BIỂU ĐỒ |
PHÂN LOẠI |
NHẬN BIẾT |
|||
Biểu đồ tròn (100 %) |
Biểu đồ 1 hình tròn |
Chỉ có 1 năm hoặc 1 địa điểm. |
* Lời dẫn: – Cơ cấu; – Tỉ trọng; – Tỉ lệ… – Quy mô và cơ cấu (Biểu đồ bk khác nhau). – Cơ cấu; thay đổi cơ cấu; chuyển dịch cơ cấu. |
||
Biểu đồ 2, 3 hình tròn có bán kính bằng nhau. |
– Bảng số liệu tương đối (%) – Từ 2, 3 năm hoặc địa điểm. |
||||
Biểu đồ 2, 3 hình tròn có bán kính khác nhau. |
– Bảng số liệu tuyệt đối hoặc chưa qua xử lí. – Từ 2, 3 năm hoặc địa điểm. |
||||
Biểu đồ miền (100%) |
– Thay đổi cơ cấu. – Chuyển dịch cơ cấu…. – Bảng số liệu theo chuỗi thời gian từ 4 năm trở lên. |
||||
Biểu đồ đường |
+ Biểu đồ đường vẽ theo giá trị tuyệt đối. |
* Lời dẫn: – Gia tăng. – Biến động. – Phát triển. – Bảng số liệu 4 năm trở lên. |
|||
+ Biểu đồ đường vẽ theo giá trị tương đối. (Coi năm đầu tiên 100%) |
* Lời dẫn: – Tốc độ gia tăng. – Tốc độ tăng trưởng. – Tốc độ phát triển. – Bảng số liệu 4 năm trở lên. |
||||
Biểu đồ cột |
Cột đơn |
Thể hiện một đối tượng trong nhiều năm hoặc nhiều đối tượng trong 1 năm. |
* Lời dẫn: – Tình hình phát triển. – Giá trị. – Số lượng. – Sản lượng. – Số dân… – Qui mô; so sánh… – Đơn vị có dấu: “ /” (tạ/ha; kg/ người; người/ km2…) |
||
Cột kép |
– Bảng số liệu có thường có ít năm; đôi khi đối tượng phân theo lãnh thổ (vùng), địa phương) hoặc sản phẩm… – Bảng số liệu thường có 2 đến 3 đối tượng cùng đơn vị, đôi khi có đơn vị khác nhau. |
||||
Cột chồng |
Thể hiện 2,3 đối tượng trong nhiều năm; – Bảng số liệu có dạng tổng số – Bảng số liệu có thường có nhiều năm |
||||
Biểu đồ kết hợp |
Cột đơn – đường |
* Lời dẫn: – Thể hiện tương quan độ lớn và động thái phát triển. – Giá trị”, “tình hình”; “sản lượng”, “diện tích”, – Bảng số liệu có thời gian từ 4 năm trở lên; – Bảng số liệu thường có 2 đối tượng với đơn vị khác nhau (1 cột – 1 đường); Một số trường hợp có thể có 2 đối tượng có cùng đơn vị và 1 đối tượng có đơn vị khác (2 cột – 1 đường)…; – Các đối tượng thường có mối quan hệ với nhau (có dạng tổng – cột chồng – đường) |
|||
Cột kép – đường. |
|||||
Cột chồng – đường |
III. Cách nhận dạng biểu đồ chi tiết
1. Dạng biểu đồ hình tròn
Thường có các từ gợi mở như: “cơ cấu”, “ tỉ trọng”, “tỉ lệ’’ …và đơn vị là %. Mốc thời gian 1 hoặc 2 mốc, tối đa 3 mốc.
– Trong đó, dấu hiệu phân biệt 3 loại biểu đồ tròn:
- Biểu đồ tròn (với 1 hình tròn): thể hiện cơ cấu của đối tượng tại 1 năm nhất định.
- Biểu đồ tròn (với 2 hoặc 3 hình tròn cùng bán kính): đề bài cho là BSL tương đối (%), và yêu cầu thể hiện cơ cấu, sự thay đổi/chuyển dịch cơ cấu.
- Biểu đồ tròn (với 2 hoặc 3 hình tròn khác bán kính): đề bài cho là BSL tuyệt đối có cột tổng số của đối tượng (nếu không cho cột tổng số thì phải tự cộng các giá trị thành phần lại), và yêu cầu thể hiện: quy mô và cơ cấu.
– Các bước để vẽ biểu đồ hình tròn
Bước 1 : Xử lí số liệu ( Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng , triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %
Bước 2 : Xác định bán kính của hình tròn
Lưu ý : Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho bản đồ .Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phait tính toán bán kính cho các hình tròn
Bước 3 : Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho
Xem thêm: Biểu đồ tròn: Cách vẽ và bài tập
2. Dạng biểu đồ miền
Dạng biểu đồ này cũng dùng để thể hiện cơ cấu, tỉ lệ. Số liệu thể hiện trên 3 mốc thời gian (ít hơn hoặc bằng 3 mốc thời gian thì vẽ biểu đồ tròn, nhưng từ 3 mốc thời gian trở đi thì phải vẽ biểu đồ miền).
Cách 1
Dưới đây là một số kỹ năng và cách nhận biết dạng biểu đồ miền trong đề thi Địa lý:
- Đầu tiên, hãy đọc kỹ hướng dẫn để biết rõ về nội dung và mục tiêu của biểu đồ miền.
- Biểu đồ miền thường có hình dạng hình chữ nhật hoặc hình vuông. Trên biểu đồ, các khu vực sẽ được tô màu khác nhau hoặc có các khu vực có biểu thị dưới dạng các hình khối khác nhau.
- Xác định chủ đề hoặc yếu tố mà biểu đồ miền đang thể hiện. Điều này có thể là phân bố dân số, nguồn nước, sự phân phối đất canh tác, v.v.
- Chú thích thường đi kèm với biểu đồ miền để giải thích màu sắc hoặc các ký hiệu được sử dụng. Hãy đảm bảo bạn hiểu rõ ý nghĩa của các mục trong chú thích.
- Hãy so sánh các phần khác nhau của biểu đồ miền và phân tích mức độ tương quan hoặc sự khác biệt giữa chúng.
- Xem xét các đối tượng số liệu được sử dụng trên biểu đồ miền, đảm bảo rằng bạn hiểu cách các con số hoặc phần trăm được đo và biểu thị.
- Nếu có thể, cố gắng nhận biết xu hướng chung hoặc các điểm nổi bật trên biểu đồ miền.
- Dựa trên thông tin thu được từ biểu đồ, hãy cố gắng rút ra các kết luận hoặc phân tích về sự phân bố và tương quan giữa các yếu tố địa lý được thể hiện.
Cách 2:
– Hình dạng biểu đồ miền thường có các dải màu xếp chồng lên nhau tạo thành một dạng hình chữ nhật các giải màu có độ dài khác nhau và nằm trên một trục thời gian
– Trục đồ thị: trục hoành biểu thị thời gian trong khi trục tung biểu thị giá trị của dữ liệu
– Màu sắc: các giải màu trên biểu đồ miền thường có màu sắc khác nhau tạo ra một hình ảnh trực quan và giúp dễ dàng phân biệt các loại dữ liệu
– Đơn vị đo: biểu đồ miền sử dụng đơn vị đo đối với trục tung. Ví dụ như Đô la, %, số lượng hoặc tỉ lệ
– Tiêu đề và chú thích: biểu đồ miền có thể có tiêu đề và chú thích để giải thích ý nghĩa của dữ liệu và các giải màu trên biểu đồ. Khi nhìn vào biểu đồ miền ta có thể dễ dàng theo dõi sự thay đổi của các giá trị dữ liệu theo thời gian và so sánh sự khác nhau giữa các loại dữ liệu. Biểu đồ miền thường được sử dụng trong các báo cáo tài chính, kinh doanh và kinh tế để thể hiện sự thay đổi của các chỉ số và thị trường.
Trong biểu đồ này cũng dùng để thể hiện cơ cấu tỉ lệ số liệu thể hiện trên ba mốc thời gian (ít hơn hoặc bằng 3 mốc thời gian thì vẽ biểu đồ tròn). Nhưng từ ba mốc thời gian trở nên thì các em phải vẽ biểu đồ miền.
Cách vẽ biểu đồ miền
Bước 1: Vẽ khung biểu đồ.
– Khung biểu đồ miễn vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ nhật. Trong đó được chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể hiện một đối tượng địa lí cụ thể.
– Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải được năm trên 2 cạnh bên trái và phải của hình chữ nhật, là khung của biểu đồ.
– Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của biểu đồ thường thể hiện thời gian (năm).
– Biều đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối thể hiện động thái, nên dựng hai trục – một trục thể hiện đại lượng, một trục giới hạn năm cuối (dạng này ít, thông thường chỉ sử dụng biểu đồ miền thể hiện giá trị tương đối).
Bước 2: Vẽ ranh giới của miền. Lấy năm đầu tiên trên trục tung, phân chia khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng.
Bước 3 : Hoàn thiện biểu đồ. Ghi số liệu vào đúng vị trí từng miền trong biểu đồ đã vẽ.
Lưu ý:
- Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau, ta vẽ tuần tự từng miền theo thứ tự từ dưới lên trên.
- Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ thuật của biểu đồ.
- Khoảng cách các năm trên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ.
- Thời điểm năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ.
- Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô (số liệu tuyệt đối ) thì trước khi vẽ cần xử lí thành số liệu tinh (số liệu theo tỉ lệ %).
Xem thêm: Biểu đồ miền: Dấu hiệu nhận biết và cách vẽ biểu đồ miền
3. Dạng biểu đồ hình cột
*Dấu hiệu nhận biết biểu đồ cột
– Thể hiện: hơn, kém; nhiều, ít; so sánh các yếu tố; tình hình phát triển. => để thể hiện quy mô, độ lớn, khối lượng, số lượng, sản lượng, giá trị, tình hình phát triển, tình hình sản xuất.
– Mốc thời gian: thường >= 4 năm (cột ghép =
– Đơn vị thường có dấu gạch chéo (/): người/km, USD/người, kg/người, lượng mưa/năm, tạ, tấn/năm.
– Trong đó:
- Biểu đồ cột đơn: thể hiện tình hình phát triển của một đối tượng trong nhiều năm hoặc nhiều đối tượng trong một năm.
- Biểu đồ cột ghép: thể hiện rõ sự so sánh qui mô và động thái phát triển của các đối tượng địa lí (chỉ 2 – 3 đối tượng)
=> Vậy biểu đồ hình cột có thể là cột đơn, cột nhóm, chúng thường có các từ gợi mở như: “ về”, “thể hiện”, “khối lượng”, “sản lượng”, “diện tích”,… và kèm theo một hoặc vài mốc thời gian hoặc thời kì, giai đoạn; yêu cầu vẽ biểu đồ theo tên của bảng số liệu đã cho.
- Biểu đồ cột chồng: Có từ gợi mở như “cơ cấu”, đơn vị là % , từ 1 mốc đến 3 mốc thời gian; Trong tổng thể có những thành phần chiếm tỷ trọng quá nhỏ hoặc trong tổng thể có quá nhiều cơ cấu thành phần.
- Biểu đồ thanh ngang: Đây là một dạng biến thể của biểu đồ cột, đơn vị thường % và nội dung trong bảng số liệu thường không phải là năm.
*Cách nhận xét biểu đồ cột
– Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố)
- Bước 1: Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? tăng giảm bao nhiêu?
- Bước 2: Xem số liệu ở khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục).
- Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.
- Kết luận và giải thích qua về xu hướng của đối tượng.
* Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm)… (hai yếu tố trở lên)
- Nhận xét xu hướng chung.
- Nhận xét từng yếu tố một, giống như trường hợp 1 yếu tố (cột đơn).
- Kết luận (có thể so sánh, tìm yếu tố liên quan giữa hai cột).
- Có một vài giải thích và kết luận.
* Trường hợp cột là các vùng, các nước,…
- Nhận xét chung nhất về bảng số liệu.
- Sắp xếp theo tiêu chí: Cao nhất, thứ nhì,… thấp nhất (cần chi tiết).
- So sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đồng bằng, giữa miền núi với miền núi,…
- Kết luận và giải thích.
Xem thêm: Biểu đồ cột: Dấu hiệu nhận biết và cách vẽ biểu đồ cột
4. Dạng biểu đồ đường biểu diễn
– Khi nào vẽ biểu đồ đường?
Thường có các từ gợi mở như: “tăng trưởng”, “biến động”, “phát triển”, tốc độ tăng trưởng (%), tốc độ phát triển (%). Và kèm theo là một chuỗi thời gian “qua các năm từ… đến…”, thường ≥ 4 năm.
Khi đề bài yêu cầu: hãy vẽ biểu đồ đồ thị tả…”, “hãy vẽ ba đường biểu diễn…” ta bắt buộc phải vẽ biểu đồ đường.
Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ phát triển kinh tế hay tốc độ gia tăng dân số, chỉ số tăng trưởng, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số…. thể hiện rõ qua nhiều năm từ…1995, 2000, 2005….2010, 2014,…. Mặc dù, nó cũng có tỷ lệ 100% nhưng không thể vẽ biểu đồ hình tròn được. Lí do phải vẽ nhiều hình tròn, thì không có tính khả thi với yêu cầu của đề bài.
Cho nên chúng ta vẽ dạng biểu đồ đường để dễ nhận xét về sự thay đổi của các yếu tố trên một đường cụ thể đó và dễ nhận xét về thay đổi của các yếu tố nói trên hay các dạng yêu cầu khác của đề bài.
– Cách vẽ biểu đồ đường:
- Dựng trục tung và trục hoành:
- Trục tung: Thể hiện trị số của các đối tượng (trị số là %), góc tọa độ có thể là 0, có thể là một trị số ≤ 100. Hoặc đôi khi trục tung không phải là trị số % mà là các giá trị khác tùy theo yêu cầu của đề bài.
- Trục hoành: Thể hiện thời gian (năm), góc tọa độ trùng với năm đầu tiên trong bảng số liệu.
- Xác định toạ độ các điểm từng năm của từng tiêu chí theo bảng số liệu, rồi nối các điểm đó lại và ghi trên các điểm giá trị của năm tương ứng.
- Nếu có hai đường trở lên, phải vẽ hai đường phân biệt và chú thích theo thứ tự đề bài đã cho.
- Ghi tên biểu đồ bên dưới.
5. Dạng biểu đồ kết hợp
– Thể hiện mối tương quan giữa độ lớn và động thái phát triển: quy mô, cơ cấu và sự biến đổi; quy mô và sự phát triển; quy mô, cơ cấu và tình hình phát triển.
Ví dụ thể hiện: diện tích và sản lượng lúa/ cà phê… qua các năm; lượng mưa và nhiệt độ; số dự án và số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam qua các năm; diện tích lúa mùa/ lúa đông xuân trong tổng diện tích lúa cả nước …
– Điều kiện: có 2 đơn vị khác nhau theo chuỗi thời gian.
– Thể hiện mối tương quan giữa độ lớn và động thái phát triển: quy mô, cơ cấu và sự biến đổi; quy mô và sự phát triển; quy mô, cơ cấu và tình hình phát triển.
Ví dụ thể hiện: diện tích và sản lượng lúa/ cà phê… qua các năm; lượng mưa và nhiệt độ; số dự án và số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam qua các năm; diện tích lúa mùa/ lúa đông xuân trong tổng diện tích lúa cả nước …
– Điều kiện: có 2 đơn vị khác nhau theo chuỗi thời gian.
Trong việc phân tích biểu đồ nhiều khi phải đổi số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối. Bước này tuy rất đơn giản nhưng lại dễ nhầm lẫn. Vì thế, nên kiểm tra lại sau khi viết kết quả vào bài thi.
Ngược lại, khi phân tích bảng số liệu phải dựa vào số liệu tuyệt đối. Chú ý các mốc đột biến như tăng vượt bậc hay giảm mạnh. Khi viết phân tích cần có cái nhìn tổng thể sau đó đi từng bộ phận. Vì thế, nên có một câu mở đầu tóm lược ý ngắn gọn nhất của đề bài trước khi nhận xét từng đối tượng cụ thể.
*Cách vẽ biểu đồ kết hợp
Bước 1: Phân tích bảng số liệu và xây dựng hệ trục tọa độ
– Phân tích bảng số liệu để tìm số lớn nhất, nhỏ nhất nhằm chia hệ trục tọa độ.
– Xác định tỉ lệ, phạm vi khổ giấy phù hợp.
– Xây dựng hệ trục tọa độ hợp lý chiều cao 2 trục tung = 2/3 chiều dài trục hoành.
– Đánh số chuẩn trên trục 2 tung phải cách đều nhau (lưu ý 2 trục không liên quan nhau về số liệu).
Bước 2: Vẽ biểu đồ
– Thông thường – Cột (nhiều đơn vị giống nhau – cột chồng) là trục tung bên trái (số liệu khá phức tạp).
– Đường (có 1 đơn vị) là trục tung bên phải (số liệu khá đơn giản).
– Không được tự ý sắp xếp lại thứ tự số liệu (nếu không có yêu cầu).
– Năm đầu tiên và năm cuối cùng phải cách 2 trục tung khoảng 0,5 – 1,0 cm (trừ trường hợp nhiệt độ và lượng mưa của 12 tháng trong năm).
– Điểm của Đường phải nằm chính giữa năm (nên hoàn thành đường để tránh nối nhầm).
Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ
– Ghi đầy đủ số liệu cho Cột và đường.
– Hoàn chỉnh bảng chú giải và tên biểu đồ.
* Lưu ý :
– Khoảng cách năm thật chính xác.
– Không dùng các nét đứt để nối sang trục tung (gây rườm rà, đường và cột sẽ bị cắt).
6. Nhận diện biểu đồ dựa vào từ khóa
Riêng đối với phần vẽ biểu đồ, các em nên đọc kĩ vì mỗi dạng biểu đồ đều có những “dấu hiệu nhận biết” của nó. Các em nên dựa theo số năm và gạch chân dưới những “từ khóa” quan trọng có trong đề. Cụ thể, dựa theo số năm có trong bài, ta chia làm hai trường hợp.
– Trường hợp 1: bài có từ 1-3 năm, ta sẽ vẽ biểu đồ tròn hoặc cột. Nếu “từ khóa” trong đề là “cơ cấu”, ta chọn dạng biểu đồ hình tròn. Ngược lại, nếu “từ khóa” là “tỉ trọng, tỉ lệ”, ta chọn biểu đồ hình cột.
– Trường hợp 2: Đối với những đề có từ 4 năm trở lên, chúng ta có các dạng biểu đồ: hình cột, miền, đường biểu diễn và biểu đồ kết hợp (dạng biểu đồ kết hợp thường được nói rõ trong đề). Chúng ta cần chú ý các “từ khóa” có trong đề thi. Nếu có từ “cơ cấu” thì chọn biểu đồ miền, nếu có từ “tăng trưởng” thì vẽ biểu đồ đường, và nếu từ khóa rơi vào “phát triển”, hoặc “biến động” thì vẽ biểu đồ hình cột.
IV. Bài tập nhận biết biểu đồ
Câu 1: Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH VÀ ĐỘ CHE PHỦ RỪNG CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 1943 – 2014
Năm | Tổng diện tích có rừng (Triệu ha) | Trong đó | Độ che phủ (%) | |
Diện tích rừng tự nhiên (triệu ha) | Diện tích rừng trồng (Triệu ha) | |||
1943 | 14,3 | 14,3 | 0 | 43,0 |
1983 | 7,2 | 6,8 | 0,4 | 22,0 |
2005 | 12,7 | 10,2 | 2,5 | 38,0 |
2014 | 13,8 | 10,1 | 3,7 | 41,6 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê, 2016)
Để thể hiện diện tích và độ che phủ rừng của nước ta trong thời gian trên, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A. Biểu đồ miền.
B. Biểu đồ kết hợp.
C. Biểu đồ cột.
D. Biểu đồ đường.
Câu 2
Cho bảng số liệu
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG HỒ TIÊU CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 – 2017
Năm |
2010 |
2014 |
2015 |
2017 |
Diện tích (nghìn ha) |
51,3 |
85,6 |
101,6 |
152,0 |
Sản lượng (nghìn tấn) |
105,4 |
151,6 |
176,8 |
241,5 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Theo bảng số liệu, để thể hiện diện tích và sản lượng hồ tiêu của nước ta giai đoạn 2010 – 2017, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
A. Miền.
B. Đường.
C. Cột.
D. Kết hợp.
Câu 3
Cho bảng số liệu:
GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA THEO KHU VỰC KINH TẾ NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 – 2018
(Đơn vị: triệu đô la Mỹ)
Năm |
2010 |
2012 |
2016 |
2018 |
Khu vực kinh tế trong nước |
33 084,3 |
42 277,2 |
50 345,2 |
69 733,6 |
Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài |
39 152,4 |
72 252,0 |
126 235,6 |
173 963,7 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Để thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hóa theo khu vực kinh tế nước ta, giai đoạn 2010 – 2018 theo bảng số liệu, biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
A. Tròn.
B. Đường.
C. Miền.
D. Cột.
Câu 4
Cho bảng sau:
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN KHAI THÁC VÀ NUÔI TRỒNG CỦA NƯỚC TA QUA CÁC NĂM
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm |
2010 |
2015 |
2019 |
Khai thác |
2414,4 |
3049,9 |
3777,7 |
Nuôi trồng |
2728,3 |
3532,2 |
4490,5 |
(Nguồn: Niên giám thông kê Việt Nam 2019, NXB Thống kê, 2020)
Theo bảng số liệu, để thể hiện cơ cấu sản lượng thủy sản của nước ta qua các năm nói trên, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
A. Miền.
B. Cột.
C. Tròn.
D. Đường.
Câu 5
TỈ LỆ DÂN THÀNH THỊ VÀ SỔ DÂN THÀNH THỊ NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 1999 – 2019
Năm |
1999 |
2009 |
2016 |
2019 |
Tỉ lệ dân thành thị (%) |
23,6 |
29,6 |
33,7 |
34,4 |
Số dân thành thị (nghìn người) |
18081 |
25585 |
31986 |
33817 |
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam, NXB Thống kê 2020)
Để thể hiện số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị nước ta, giai đoạn 1999 – 2019, biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
A. Tròn.
B. Đường.
C. Kết hợp.
Câu 6: Cho bảng số liệu: MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 – 2016 (Đơn vị: nghìn chiếc)
Năm |
2010 |
2014 |
2015 |
2016 |
Điện thoại cố định |
9 405,7 |
5 439,5 |
5 868,1 |
5 654,4 |
Ti vi lắp ráp |
2 800,3 |
3 425,9 |
5 512,4 |
10 838,6 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Theo bảng số liệu, để thể hiện tốc độ tăng trưởng một số sản phẩm công nghiệp nước ta giai đoạn 2010 – 2016, dạng biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A.Miền.
B. Đường.
C.Tròn.
D. Cột.
Câu 7: Cho bảng số liệu: SỐ DÂN VÀ TỐC ĐỘ GIA TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN CỦA NƯỚC TA QUA CÁC NĂM
Năm |
Tổng số dân (nghìn người) |
Trong đó dân thành thị (nghìn người) |
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (%) |
2000 |
77 631 |
18 772 |
1,36 |
2005 |
82 392 |
22 332 |
1,31 |
2010 |
86 947 |
26 515 |
1,03 |
2015 |
91 713 |
31 131 |
0,94 |
2017 |
93 672 |
32 813 |
0,79 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Theo bảng số liệu, để thể hiện được tổng số dần, số dân thành thị và tốc độ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta qua các năm, dạng biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A. Đường
B. Kết hợp.
C.Tròn.
D. Miền.
Câu 8: Cho bảng số liệu: TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ NĂM 2015 (Đơn vị: %)
Nước |
Việt Nam |
Thái Lan |
Campuchia |
Nông – lâm – ngư nghiệp |
17 |
9,1 |
28,3 |
Công nghiệp – xây dựng |
33,3 |
35,8 |
29,4 |
Dịch vụ |
39,7 |
55,2 |
42,3 |
(Nguồn: Niên giám thống kê thế giới năm 2016, NXB Thống kê 2017)
Theo bảng số liệu, để thể hiện cơ cấu tổng sản phẩm trong nước của một số quốc gia Đông Nam Á, năm 2015, dạng biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A.Miền.
B. Cột.
C Kết hợp.
D. Tròn.
Câu 9: Cho bảng số liệu: DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG VÀ SẢN LƯỢNG LÚA CỦA NƯỚC TA QUA CÁC NĂM
Năm |
2000 |
2004 |
2006 |
2010 |
2018 |
Diện tích (nghìn ha) |
7 666,3 |
7 445,3 |
7 324,8 |
7 489,4 |
7 571,8 |
Sản lượng (nghìn tấn) |
32 493,0 |
36 148,2 |
35 818,3 |
39 993,4 |
43 992,2 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Theo bảng số liệu, để thể hiện tốc độ phát triển diện tích và sản lượng lúa của nước ta giai đoạn 2000 – 2018, dạng biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A. Cột.
B. Kết hợp.
C. Miền.
D. Đường.
Câu 10: Cho bảng số liệu: SẢN LƯỢNG MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CỦA NƯỚC TA
Năm |
2010 |
2014 |
2016 |
2017 |
Thịt hộp (nghìn tấn) |
4,7 |
4,1 |
4,3 |
4,1 |
Nước mắm (triệu lít) |
257,1 |
334,4 |
372,2 |
380,2 |
Thủy sản đóng hộp (nghìn tấn) |
76,9 |
103,5 |
102,3 |
109,0 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Theo bảng số liệu, để thể hiện sản lượng một số sản phẩm công nghiệp của nước ta giai đoạn 2010 – 2017, dạng biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A. Kết hợp.
B. Đường.
C.Cột.
D. Miền.
Câu 11: Cho bảng số liệu: MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 – 2016
Năm |
2010 |
2014 |
2015 |
2016 |
Vải (triệu m2) |
1 176,9 |
1 346,5 |
1 525,6 |
1 700,7 |
Giày, dép da (triệu đôi) |
192,2 |
246,5 |
253,0 |
257,6 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Theo bảng số liệu, để thể hiện sản lượng vải và giày, dép da của nước ta, giai đoạn 2010 – 2016, dạng biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A. Miền.
B. Kết hợp.
C. Đường.
D. Tròn.
Câu 12: Cho bảng số liệu: CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT Ở TÂY NGUYÊN (Đơn vị: %)
Loại đất |
Năm 2012 |
Năm 2017 |
Đất sản xuất nông nghiệp |
36,3 |
44,4 |
Đất lâm nghiệp |
51,8 |
45,7 |
Đất chuyên dùng |
3,7 |
3,6 |
Đất ở |
1,0 |
1,1 |
Đất khác |
7,2 |
5,2 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Theo bảng số liệu, để thể hiện cơ cấu sử dụng đất ở Tây Nguyên năm 2012 và 2017, dạng biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A.Tròn.
B. Miền.
C.Kết hợp.
D. Cột.
Câu 13: Cho bảng số liệu: DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG HỒ TIÊU CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 – 2017.
Năm |
2010 |
2014 |
2015 |
2017 |
Diện tích (nghìn ha) |
51,3 |
85,6 |
101,6 |
152,0 |
Sản lượng (nghìn tấn) |
105,4 |
151,6 |
176,8 |
241,5 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Theo bảng số liệu, để thể hiện tốc độ tăng trưởng diện tích và sản lượng hồ tiêu của nước ta giai đoạn 2010 – 2017, dạng biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất?
A.Tròn.
B. Kết hợp.
C. Miền.
D. Đường.
Trên đây là toàn bộ cách nhận biết các dạng biểu đồ Địa lý cùng với khả năng hiểu biết về các dạng biểu đồ các bạn có thể tự tin để chọn cho mình những đáp án chính xác nhất. Lưu ý các bạn, mỗi dạng biểu đồ có cách thể hiện khác nhau, có thể bằng số liệu tương đối hoặc số liệu tương đối, nên chúng ta cần chú ý điều đó để xử lí và làm bài tốt hơn nhé.