Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Ngữ văn 7 sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng trả lời 10 câu hỏi trắc nghiệm tập huấn thay sách giáo khoa lớp 7 môn Ngữ văn năm 2022 – 2023.
Bạn đang đọc: Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Ngữ văn 7 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Ngoài ra, thầy cô có thể tham khảo thêm đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Toán, Tin học 7 sách Kết nối tri thức với cuộc sống để có thêm nhiều kinh nghiệm hoàn thiện khóa tập huấn thay SGK lớp 7 của mình. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi đáp án tập huấn SGK Ngữ văn 7 trong bài viết dưới đây của Download.vn nhé:
Đáp án tập huấn SGK Ngữ văn 7 Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu 1: Ngoài các bài học chính, sách còn có những nội dung nào khác?
A. Hướng dẫn sử dụng sách, mục lục, lời nói đầu, ôn tập học kì, đề tham khảo, các phụ lục.
B. Hướng dẫn sử dụng sách, mục lục, lời nói đầu, đọc mở rộng, đề tham khảo, các phụ lục.
C. Hướng dẫn sử dụng sách, mục lục, lời nói đầu, đọc mở rộng, ôn tập học kì, các phụ lục.
D. Hướng dẫn sử dụng sách, mục lục, lời nói đầu, ôn tập học kì, đề tham khảo, các phụ lục.
Câu 2: Các bài học trong SGK Ngữ văn 7 được thiết kế như thế nào?
A. Có 10 bài học, tất cả các bài có cấu trúc giống nhau; có 2 bài tập trung vào văn bản nghị luận.
B. Có 10 bài học, trong đó 9 bài có cấu trúc giống nhau; có 1 bài tập trung vào văn bản nghị luận.
C. Có 10 bài học, trong đó mỗi tập có 1 bài thiết kế theo cấu trúc khác biệt; có 2 bài tập trung vào văn bản nghị luận.
D. Có 10 bài học, tuỳ ngữ liệu chính thuộc loại, thể loại VB nào mà cấu trúc bài thay đổi; có một bài tập trung vào văn bản nghị luận.
Câu 3: Các VB đọc trong một bài học có mối quan hệ với nhau như thế nào?
A. Các VB đọc trong một bài học phân bố đan xen về loại, thể loại VB.
B. Các VB đọc trong một bài học đều thuộc cùng một loại, thể loại VB.
C. Mỗi bài học có những VB đọc thuộc các loại, thể loại VB đa dạng, linh hoạt nhưng kết nối với nhau về chủ đề.
D. Mỗi bài học có các VB đọc thuộc loại, thể loại VB chính của bài và một VB khác về loại, thể loại nhưng có cùng chủ đề.
Câu 4: Ý nào sau đây KHÔNG phù hợp với quan điểm đổi mới phương pháp dạy đọc VB trong SGK Ngữ văn 7?
A. Chú ý tìm hiểu tác giả, nhờ đó có thêm thông tin để hiểu VB.
B. Quy trình dạy đọc gồm 3 bước: trước khi đọc, đọc VB và sau khi đọc.
C. Câu hỏi sau khi đọc được thiết kế bám sát vào yêu cầu cần đạt của bài học.
D. Câu hỏi sau khi đọc được thiết kế theo nhóm, phân biệt theo thang nhận thức: nhận biết; phân tích và suy luận; đánh giá và vận dụng.
Câu 5: Trong Ngữ văn 7, việc chú trọng phát triển kĩ năng tự đọc sách cho HS được thể hiện chủ yếu qua những hoạt động nào?
A. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để đọc những VB HS yêu thích.
B. Thực hành đọc VB thứ 3 ở các bài từ 1 đến 9, đọc mở rộng suốt năm học và cùng đọc cuốn sách yêu thích ở bài 10.
C. Thực hành đọc một VB sau phần củng cố, mở rộng ở các bài từ 1 đến 9, đọc mở rộng suốt năm học và cùng đọc cuốn sách yêu thích ở bài 10.
D. Thực hành đọc một VB tự chọn sau mỗi bài học (từ 1 đến 9), đọc mở rộng suốt năm học và cùng đọc cuốn sách yêu thích ở bài 10.
Câu 6: Trong SGK Ngữ văn 7, HS cần thực hành viết những kiểu bài nào?
A. Tóm tắt VB, làm một bài thơ, thể hiện cảm xúc về một bài thơ, phân tích đặc điểm của nhân vật văn học, biểu cảm về con người hoặc sự việc, tường trình về một sự việc, nghị luận về một vấn đề văn học, kể một sự việc có thật, thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ.
B. Tóm tắt VB, làm một bài thơ, thể hiện cảm xúc về một bài thơ, phân tích đặc điểm của nhân vật văn học, biểu cảm về con người hoặc sự việc, tường trình về một sự việc, nghị luận về một vấn đề đời sống, kể một sự việc có thật, thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ.
C. Tóm tắt VB, làm một bài thơ, thể hiện cảm xúc về một bài thơ, phân tích đặc điểm của nhân vật văn học, biểu cảm về con người hoặc sự việc, tường trình về một sự việc, nghị luận về một vấn đề đời sống, kể lại một sự việc theo cách sáng tạo, thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ.
D. Tóm tắt VB, kể một trải nghiệm, làm một bài thơ, thể hiện cảm xúc về một bài thơ, phân tích đặc điểm của nhân vật văn học, biểu cảm về con người hoặc sự việc, tường trình về một sự cố trong lớp học, nghị luận về một vấn đề đời sống, kể một sự việc có thật, thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ.
Câu 7: Mục đích chính của việc phân tích bài viết tham khảo là gì?
A. Giúp HS hình dung cách triển khai VB đáp ứng yêu cầu của kiểu bài.
B. Giúp HS học cách viết bài văn cho hấp dẫn, có nhiều ý tưởng sáng tạo.
C. Giúp HS nắm được cách trình bày vấn đề của tác giả để thực hành theo.
D. Giúp HS khai thác các thông tin, ý tưởng trong bài để dùng vào bài viết của mình.
Câu 8: Việc đưa kiến thức văn học và kiến thức tiếng Việt vào sách phải đảm bảo tiêu chí nào?
A. Trang bị cho HS các kiến thức về văn học và tiếng Việt một cách hệ thống.
B. Phát triển hiệu quả kĩ năng đọc, tạo cơ sở cho việc phát triển kĩ năng viết, nói và nghe.
C. Tích hợp kiến thức văn học với kiến thức tiếng Việt trên cơ sở lấy kiến thức văn học làm trọng tâm.
D. Cả 3 phương án A, B, C đều đúng.
Câu 9: Trong hoạt động nói và nghe ở từng bài học, tính tích cực của người nghe được thể hiện như thế nào?
A. Tạo ra bối cảnh giao tiếp sống động cho hoạt động nói đạt hiệu quả cao.
B. Rèn luyện được kĩ năng tập trung sự chú ý để nắm bắt ý kiến của người nói.
C. Giữ vai trò điều chỉnh hoạt động nói hướng vào trọng tâm vấn đề được đặt ra.
D. Tạo môi trường phản hồi tích cực đối với hoạt động nói, xây dựng quan hệ tương tác chặt chẽ giữa người nói và người nghe.
Câu 10: Nhận định nào sau đây là đúng?
A. Bài dạy được quay video clip là bài dạy mẫu, GV cần theo đúng quy trình được thực hiện trong các bài dạy đó.
B. Ngữ văn 7 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS chỉ dựa trên đề kiểm tra cuối học kì và cuối năm học.
C. Với Ngữ văn 7 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống), GV có thể vận dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương pháp và hình thức dạy học khác nhau.
D. Ngữ văn 7 (bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) chú trọng cung cấp cho HS nhiều kiến thức hiện đại về văn học và tiếng Việt.