Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo tổng hợp kiến thức lý thuyết quan trọng, cùng các dạng câu hỏi trọng tâm trong chương trình Ngữ văn 6 giữa học kì 1, giúp thầy cô giao đề cương ôn tập cho học sinh của mình.
Bạn đang đọc: Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo
Qua đó, cũng giúp các em học sinh lớp 6 làm quen với các dạng bài tập, ôn thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 đạt kết quả cao. Vậy mời thầy cô và các em học sinh cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn để ôn tập, chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi giữa học kì 1 năm 2023 – 2024:
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo
A. Phần văn bản
1. Thể loại
a. Truyền thuyết:
– Nhân vật truyền thuyết:
- Thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng, sức mạnh
- Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng
- Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ
– Cốt truyện truyền thuyết:
- Thường xoay quanh công trạng, kì ích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng, tôn thờ
- Thường sử dụng yếu tố kì ảo nhằm thể hiện tài năng, sức mạnh khác thường của nhân vật
- Cuối truyện thường gợi nhắc các dấu tích xưa còn lưu lại đến hiện tại
– Yếu tố kì ảo trong truyền thuyết:
- Là những chi tiết, hình ảnh kì lạ, hoang đường, là sản phẩm của trí tưởng tượng và nghệ thuật hư cấu dân gian
- Thường được sử dụng khi cần thể hiện sức mạnh của nhân vật truyền thuyết, phép thuật của thần linh
- Thể hiện nhận thức, tình cảm của nhân dân đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử
b. Truyện cổ tích
- Cốt truyện cổ tích: thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, mở đầu bằng “Ngày xửa ngày xưa” và kết thúc có hậu.
- Cách kể: các sự kiện trong truyện cổ tích thường được kể theo trình tự thời gian
- Kiểu nhân vật truyện cổ tích: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh… Với phẩm chất được thể hiện qua hành động cụ thể.
c. Thơ lục bát
- Khái niệm: là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. 1 cặp câu lục bát gồm 1 dòng 6 tiếng (dòng lục) và 1 dòng thơ 8 tiếng (dòng bát)
- Cách gieo vần: tiếng thứ 6 của dòng lục vần với tiếng thứ 6 của dòng bát; tiếng thứ 8 của dòng bát vần với tiếng thứ 6 của dòng lục tiếp theo.
- Cách ngắt nhịp: thường ngắt nhịp chẵn như 2/2/2, 2/4/2, 4/4…
- Thanh điệu:
Tiếng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
Câu lục |
– |
B |
– |
T |
– |
B |
||
Câu bát |
– |
B |
– |
T |
– |
B |
– |
B |
2. Văn bản
- Yêu cầu: tóm tắt văn bản, chỉ ra nội dung chính của văn bản, ý nghĩa của văn bản
- Các văn bản đã học: Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân, Bánh chưng bánh giầy, Sọ Dừa, Em bé thông minh, Truyện cổ nước mình, Non-bu và Heng-bu, Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương, Việt Nam quê hương ta, Về bài ca dao “Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng…”, Hoa bìm.
B. Phần thực hành tiếng Việt
1. Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy)
– Từ đơn: là từ gồm có 1 tiếng.
– Từ phức: là từ gồm 2 tiếng trở lên. Từ phức gồm từ ghép và từ láy:
- Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
- Từ láy là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng
2. Thành ngữ
- Thành ngữ: là 1 tập hợp từ cố định, quen dùng.
- Nghĩa của thành ngữ là nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm.
3. Trạng ngữ
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, giúp xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích… của sự việc nêu trong câu.
- Phân loại: trạng ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ nơi chốn, trạng ngữ chỉ nguyên nhân, trạng ngữ chỉ mục đích…
C. Đề ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 6
Đề ôn tập 1
Ma trận đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo
Nội dung | MỨC ĐỘ NHẬN THỨC | Tổng số | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | |||
Mức độ thấp | Mức độ cao | ||||
I. Đọc- hiểu: Ngữ liệu: Thơ lục bát |
– Nhận diện Thể loại VB đặc điểm – Phát hiện từ ghép |
– Biện pháp tu từ, tác dụng. – Ý nghĩa câu thơ. – Hiểu t/cảm tác giả. |
– Trình bày ý kiến về vấn đề… |
|
|
Số câu Số điểm Tỉ lệ % |
Số câu: 2 Số điểm: 1,5 15 % |
Số câu: 3 Số điểm: 2,5 25% |
Số câu: 1 Số điểm: 1,0 10% |
|
Số câu: 6 Số điểm: 5 Tỉ lệ %: 50 |
II. Viết Văn tự sự |
Viết một bài văn kể chuyện |
|
|||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % |
|
|
|
Số câu: 1 Số điểm: 5 50% |
Số câu: 1 Số điểm: 5.0 Tỉ lệ %: 50 |
Tổng số câu Tổng điểm Phần % |
Số câu: 2 Số điểm: 1,5 15% |
Số câu: 3 Số điểm: 2,5 25% |
Số câu: 1 Số điểm:1.0 10% |
Số câu: 1 Số điểm: 5 50% |
Số câu: 7 Số điểm: 10 100% |
Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5 ĐIỂM)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
(Ca dao)
Câu 1 (1.0 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì?
Câu 2 (1.0 điểm). Ghi lại các 2 từ đơn, 2 từ ghép có trong đoạn thơ trên?
Câu 3 (1.0 điểm). Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó?
Câu 4 (1.0 điểm). Em hiểu câu thơ “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào? (Trả lời khoảng 2 dòng).
Câu 5 (1.0 điểm). Ý kiến của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người? (Trả lời khoảng 3 – 4 dòng).
PHẦN II. VIẾT (5 ĐIỂM)
Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể (lưu ý: không sử dụng các truyện có trong SGK Ngữ văn 6).
Đáp án đề thi giữa kì 1 môn Ngữ văn 6
I. Đọc hiểu |
|||
1 (1.0 điểm). |
– Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát – Bài ca dao trên thể hiện tình cảm của cha mẹ với con cái. |
0,5đ 0,5đ |
|
2 (1.0 điểm). |
Ghi lại các 2 từ đơn: như, nước, chảy, ra, thờ, kính,… Ghi lại các 2 từ ghép :Công cha , Thái Sơn, nghĩa mẹ, … |
Mỗi từ đúng đạt 0,25đ |
|
3 (1.0 điểm). |
– Câu “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép so sánh – Tác dụng: ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người cha… |
0,5đ 0,5đ |
|
4 (1.0 điểm). |
Câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con ”là lời nhắn nhủ về bổn phận làm con. Công lao cha mẹ như biển trời, vì vậy chúng ta phải tạc dạ ghi lòng, biết sống hiếu thảo với cha mẹ. Luôn thể hiện lòng hiếu thảo bằng việc làm cụ thể như vâng lời, chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ cha mẹ… |
1.0 |
|
5 (1.0 điểm). |
HS có thể trình bày một số ý cơ bản như: – Gia đình là nơi các thành viên có quan hệ tình cảm ruột thịt sống chung và gắn bó với nhau. Nói ta được nuôi dưỡng và giáo dục để trưởng thành. – Là điểm tựa tinh thần vững chắc cho mỗi cá nhân – Là gốc rễ hình thành nên tính cách con người – Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong gia đình:xây dựng giữ gìn gia đình hạnh phúc đầm ấm… |
1,0đ HS kiến giải hợp lý theo cách nhìn nhận cá nhân vẫn đạt điểm theo mức độ thuyết phục… |
|
Phần II. Viết Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể … |
|||
a. Yêu cầu Hình thức |
– Thể loại : Tự sự – Ngôi kể: Thứ 3. Truyện ngoài SGK. – Bố cục đầy đủ, mạch lạc. – Diễn đạt rõ ràng, biết hình thành các đoạn văn hợp lí. Không mắc lỗi về câu. – Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc. |
1.0 đ |
|
b. Yêu cầu nội dung
|
a. Mở bài: – Giới thiệu câu chuyện . |
0,5đ |
|
b. Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện từ mở đầu đến kết thúc theo cốt truyện đã đọc/ nghe. – Đảm bảo đầy đủ các nhân vật và sự việc chính. – Đảm bảo thứ tự trước sau của sự việc. |
3,0đ |
||
c. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và nêu cảm nghĩ |
0,5đ |
||
Tổng điểm |
10,0đ |
Đề ôn tập 2
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Nhớ lại văn bản “Thánh Gióng” đã học và trả lời các câu hỏi từ 1 – 6 bằng cách lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1 (0,25 điểm): Trong truyện “Thánh Gióng”, Gióng đã yêu cầu nhà vua sắm sửa cho mình những vật dụng gì để đi đánh giặc?
A. Một áo giáp sắt, một đội quân tinh nhuệ và một chiếc roi sắt.
B. Một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một áo giáp sắt.
C. Một con ngựa sắt, một áo giáp sắt cùng một đội quân tinh nhuệ.
D. Một áo giáp sắt, một đội quân tinh nhuệ, một cái roi sắt.
Câu 2 (0,25 điểm): Ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng là gì?
A. Tượng trưng cho sức mạnh của tinh thần đoàn kết toàn dân
B. Biểu tượng về lòng yêu nước, sức mạnh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.
C. Ước mơ cùa nhân dân ta về hình mẫu lí tưởng của người anh hùng chống giặc ngoại xâm thời kì đầu dựng nước.
D. Tất cả đều đúng
Câu 3 (0,25 điểm): Trong truyện “Thánh Gióng”, cậu bé Gióng cất tiếng nói đầu tiên khi nào?
A. Khi Gióng được sáu tuổi và đòi đi chăn trâu.
B. Khi cha mẹ Gióng bị bệnh và qua đời.
C. Khi nghe sứ giả của nhà vua thông báo công chúa kén phò mã.
D. Khi nghe sứ giả của nhà vua đi loan truyền tìm người tài giỏi cứu nước, phá giặc Ân.
Câu 4 (0,25 điểm): Trong truyện “Thánh Gióng”, sau khi roi sắt bị gãy, Thánh Gióng đã dùng vật gì để tiếp tục đánh giặc?
A. Gươm, giáo cướp được của quân giặc.
B. Dùng tay không.
C. Nhổ những cụm tre ven đường để quật vào quân giặc.
D. Cho ngựa phun lửa vào quân giặc.
Câu 5 (0,25 điểm): Để ghi nhớ công ơn của Thánh Gióng, vua Hùng đã phong cho Thánh Gióng danh hiệu gì?
A. Đức Thánh Tản Viên.
B. Lưỡng quốc Trạng nguyên.
C. Bố Cái Đại Vương.
D. Phù Đổng Thiên Vương.
Câu 6 (0,25 điểm): Phát biểu nào sau đây nói đúng nhất về nhân vật Thánh Gióng trong truyền thuyết “Thánh Gióng”?
A. Thánh Gióng là nhân vật được xây dựng từ hình ảnh những người anh hùng có thật thời xưa.
B. Thánh Gióng là nhân vật được xây dựng dựa trên truyền thống tuổi trẻ anh hùng trong lịch sử và từ trí tưởng tượng bắt nguồn từ tinh thần yêu nước của nhân dân.
C. Thánh Gióng là một cậu bé kì lạ chỉ có trong thời kì đầu dựng nước.
D. Thánh Gióng là nhân vật do nhân dân tưởng tượng hư cấu nên để thể hiện khát vọng chinh phục thiên nhiên.
Câu 7 (3,5 điểm): Đọc đoạn văn sau:
Mưa rả rích đêm ngày. Mưa tối tăm mặt mũi. Mưa thối đất thối cát. Trận này chưa qua, trận khác đã tới, ráo riết, hung tợn hơn. Tưởng như biển có bao nhiêu nước, trời hút lên đổ xuống đất liền. (Ma Văn Kháng)
a. Đoạn văn trên có những từ láy nào? (1,5 điểm)
b. Trong đoạn văn trên có những thành ngữ nào? Nghĩa của chúng là gì? (2 điểm)
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ và cảm nhận của em về nhân vật Thánh Gióng trong truyện “Thánh Gióng”.
Đáp án
Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu 1 (0,25 điểm): Đáp án B
Câu 2 (0,25 điểm) : Đáp án D
Câu 3 (0,25 điểm): Đáp án D
Câu 4 (0,25 điểm): Đáp án C
Câu 5 (0,25 điểm): Đáp án D
Câu 6 (0,25 điểm): Đáp án B
Câu 7 (3,5 điểm) : Đọc đoạn văn sau:
Mưa rả rích đêm ngày. Mưa tối tăm mặt mũi. Mưa thối đất thối cát. Trận này chưa qua, trận khác đã tới, ráo riết, hung tợn hơn. Tưởng như biển có bao nhiêu nước, trời hút lên đổ xuống đất liền. (Ma Văn Kháng)
a. Đoạn văn trên có những từ láy: rả rích, tối tăm, ráo riết. (1,5 điểm)
b. Trong đoạn văn trên có những thành ngữ nào? Nghĩa của chúng là gì? (2 điểm)
– Thành ngữ: tối tăm mặt mũi, thối đất thối cát.
+ tối tăm mặt mũi: rất mạnh, rất to, không nhìn rõ vật gì.
+ thối đất thối cát: mưa nhiều ngày liên tục, rất to, có sức tàn phá đất đai.
Cả 2 thành ngữ đều nói về tác hại của mưa nhiều, to và dữ dội.
Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)
a. Hình thức:
– Viết đoạn văn ngắn.
– Bố cục đầy đủ, mạch lạc.
– Diễn đạt rõ ràng. Không mắc lỗi về câu, về chính tả.
– Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc.
b. Nội dung:
– Cảm nhận về nhân vật Thánh Gióng: hình ảnh đẹp của người anh hùng đánh giặc,…
– Cảm xúc của bản thân: yêu mến, tự hào,…