Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 11 Cánh diều năm 2023 – 2024 là tài liệu rất hay dành cho các bạn học sinh tham khảo. Tài liệu bao gồm phạm vi kiến thức kèm theo đề thi minh họa.
Bạn đang đọc: Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh diều
Đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 11 Cánh diều giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi giữa học kì 2 lớp 11. Từ đó có định hướng, phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Bên cạnh đó các bạn xem thêm đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 11 Cánh diều.
Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 11 Cánh diều
SỞ GD VÀ ĐT …… TRƯỜNG THPT ………….. |
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ II (Năm học 2023-2024) MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11 Thời gian làm bài: 90 phút |
A. Phạm vi ôn thi giữa kì 2
Bài 5: Truyện ngắn
B. Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 11
Phần I. Đọc – hiểu (4,0 điểm)
Phần II. Làm văn (6,0 điểm)
1. Viết đoạn văn NLVH (2,0 điểm)
2. Viết bài văn NLXH ( 4,0 điểm)
C. Thời gian làm bài:
120 phút
D. Một số lưu ý
I. Phần Đọc – hiểu:
1. Ngữ liệu:
– Nguồn ngữ liệu: Truyện ngắn hiện đại Việt Nam sau năm 1975
– Dạng tồn tại của ngữ liệu: Văn bản/ đoạn văn bản truyện.
2. Kiến thức:
– Nhận biết, phân tích và đánh giá được một số yếu tố về nội dung (đề tài, chủ đề chính và chủ đề phụ, tư tưởng, các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh,…) và hình thức (các chi tiết, sự việc tiêu biểu, sự kết nối giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật…) của các văn bản truyện…
– Nhận diện và phân tích được hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường trong khi nói và viết, từ đó có ý thức và bước đầu biết vận dụng quy tắc ngôn ngữ một cách hiệu quả, sáng tạo.
– Nhận diện và phân tích được các biện pháp tu từ…
3. Câu hỏi: 04 mức độ
+ Tái hiện/nhận biết
+ Thông hiểu
+ Vận dụng thấp
+ Vận dụng cao
II. Phần làm văn:
1. Viết đoạn văn nghị luận văn học
– Viết đoạn văn nghị luận về một khía cạnh của tác phẩm văn học
– Ngữ liệu:
+ Nguồn ngữ liệu: Ngoài sách giáo khoa, trong phạm vi truyện ngắn hiện đại sau năm 1975
+ Dạng tồn tại của ngữ liệu: Văn bản/ đoạn văn bản truyện
– Yêu cầu: Viết được đoạn văn nghị luận về một khía cạnh của tác phẩm văn học; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; bài làm thể hiện được sự sáng tạo riêng.
2. Viết bài văn nghị luận xã hội
Viết được bài văn hoàn chỉnh để nghị luận về một vấn đề xã hội, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; bài làm thể hiện được sự sáng tạo riêng.
E. Đề thi minh họa giữa kì 2 Ngữ văn 11
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Xuân không mùa
Một ít nắng, vài ba sương mỏng thắm,
Mấy cành xanh, năm bảy sắc yêu yêu
Thế là xuân. Tôi không hỏi chi nhiều.
Xuân đã sẵn trong lòng tôi lai láng.
Xuân không chỉ ở mùa xuân ba tháng;
Xuân là khi nắng rạng đến tình cờ,
Chim trên cành há mỏ hót ra thơ;
Xuân là lúc gió về không định trước.
Đông đang lạnh bỗng một hôm trở ngược,
Mây bay đi để hở một khung trời
Thế là xuân. Ngày chỉ ấm hơi hơi,
Như được nắm một bàn tay son trẻ…
Xuân ở giữa mùa đông khi nắng hé;
Giữa mùa hè khi trời biếc sau mưa;
Giữa mùa thu khi gió sáng bay vừa
Lùa thanh sắc ngẫu nhiên trong áo rộng.
Nếu lá úa trên cành bàng không rụng,
Mà hoa thưa ửng máu quá ngày thường;
Nếu vườn nào cây nhãn bỗng ra hương,
Là xuân đó. Tôi đợi chờ chi nữa?
*
Bình minh quá, mỗi khi tình lại hứa,
Xuân ơi xuân vĩnh viễn giữa lòng ta
Khi những em gặp gỡ giữa đường qua
Ngừng mắt lại, để trao cười, bỡ ngỡ.
Ấy là máu báo tin lòng sắp nở
Thêm một phen, tuy đã mấy lần tàn.
Ấy là hồn giăng rộng khắp không gian
Để đánh lưới những duyên hờ mới mẻ?
Ấy những cánh chuyển trong lòng nhẹ nhẹ
Nghe xôn xao rờn rợn đến hay hay…
Ấy là thư hồi hộp đón trong tay;
Ấy dư âm giọng nói đã lâu ngày
Một sớm tim bỗng dịu dàng đồng vọng…
Miễn trời sáng, mà lòng ta dợn sóng,
Thế là xuân. Hà tất đủ chim, hoa?
Kể chi mùa, thời tiết, với niên hoa,
Tình không tuổi, và xuân không ngày tháng.
(Nguồn: Thơ Xuân Diệu. NXB Văn học 2019)
Câu 1. Dòng nào nói lên đề tài của văn bản Xuân không mùa?
A. Thiên nhiên
B. Mùa xuân
C. Tình yêu
D. Vũ trụ
Câu 2. Nhân vật trữ tình của văn bản Xuân không mùa là người như thế nào?
A. Là người yêu đời, yêu sự sống
B. Là người yêu thiên nhiên, mùa xuân
C. Là người băn khoăn đi tìm lẽ sống
D. Là người đang tìm định nghĩa về mùa xuân
Câu 3. Dòng nào nêu lên tứ thơ của văn bản Xuân không mùa?
A. Xuân ở nắng – Xuân ở sương mỏng – Xuân ở cành xanh – lòng người
B. Xuân của đất trời – Xuân ở lòng người – Xuân không ngày tháng
C. Xuân ở chim hót – Xuân ở gió trở – Xuân ở mây bay
D. Xuân ở giữa đông – Xuân ở giữa hè – Xuân ở cây nhãn bỗng ra hương
Câu 4. Hai dòng thơ “Bình minh quá, mỗi khi tình lại hứa/ Xuân ơi xuân vĩnh viễn giữa lòng ta” diễn tả điều gì?
A. Mùa xuân bất tử trong lòng thi sĩ
B. Sự tương hợp kì diệu giữa vũ trụ và lòng người
C. Bình minh làm nên mùa xuân rạng ngời
D. Mùa xuân khởi xuất từ lòng người
Câu 5. Dòng nào nói lên những biện pháp tu từ được Xuân Diệu sử dụng ở Xuân không mùa?
A. Nhân hóa, chơi chữ, đảo ngữ
B. Điệp từ, điệp cấu trúc câu, ẩn dụ
C. Đối lập, hoán dụ, nói quá, so sánh
D. Điệp cấu trúc câu, đối ngẫu
Câu 6. Xuân Diệu diễn tả những chuyển động tinh vi của đối tượng nào trong Xuân không mùa?
A. Mùa xuân của đất trời
B. Mùa xuân của lòng người
C. Cảnh vật, vũ trụ, lòng người
D. Cảnh vật trong nắng hé, nắng rạng
Câu 7. Dòng thơ nào thể hiện tình yêu đời, yêu sự sống cháy bỏng, mãnh liệt của Xuân Diệu?
A. Miễn trời sáng, mà lòng ta dợn sóng
B. Thế là xuân. Hà tất đủ chim, hoa
C. Kể chi mùa, thời tiết với niên hoa
D. Tình không tuổi, và xuân không ngày tháng
Câu 8. Dòng nào không nói lên vai trò của những yếu tố tượng trưng trong Xuân không mùa?
A. Tạo nên một thế giới nghệ thuật thơ độc đáo cuốn hút
B. Diễn tả niềm yêu đời say mê đến cuồng nhiệt của thi sĩ
C. Diễn tả tình yêu, sự ngưỡng mộ, ngợi ca con người lao động
D. Diễn tả sự tương hợp kì diệu giữa vũ trụ và lòng người
Câu 9 (1,0 điểm) Đất trời, vạn vật biến đổi như thế nào trong tâm hồn Xuân Diệu? Phân tích cảm xúc của chủ thể trữ tình trước giây phút huyền diệu ấy.
Câu 10 (1,0 điểm) Xuân không mùa của Xuân Diệu khởi xuất từ đâu? Tác giả đã gửi đến chúng ta quan niệm nhân sinh nào trong thi phẩm thơ độc đáo này?
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Viết văn bản nghị luận về bài thơ Xuân không mùa của Xuân Diệu.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Câu |
Nội dung |
Điểm |
Câu 1 |
B. Mùa xuân |
0,5 điểm |
Câu 2 |
A. Là người yêu đời, yêu sự sống |
0,5 điểm |
Câu 3 |
B. Xuân của đất trời – Xuân ở lòng người – Xuân không ngày tháng |
0,5 điểm |
Câu 4 |
B. Điệp từ, điệp cấu trúc câu, ẩn dụ |
0,5 điểm |
Câu 5 |
A. Nhân hóa, chơi chữ, đảo ngữ |
0,5 điểm |
Câu 6 |
C. Cảnh vật, vũ trụ, lòng người |
0,5 điểm |
Câu 7 |
D. Tình không tuổi, và xuân không ngày tháng |
0,5 điểm |
Câu 8 |
C. Diễn tả tình yêu, sự ngưỡng mộ, ngợi ca con người lao động |
0,5 điểm |
Câu 9 |
* Đất trời, vạn vật biến đổi tinh vi, diệu kỳ – Xuân là khi nắng rạng đến tình cờ, Chim trên cành há mỏ hót ra thơ; – Đông đang lạnh bỗng một hôm trở ngược, Mây bay đi để hở một khung trời – Giữa mùa hè khi trời biếc sau mưa; Giữa mùa thu khi gió sáng bay vừa… ? Đất trời vạn vật biến đổi bất ngờ tinh vi, diệu kì: năng rạng, chim hót ra thơ, hở một khung trời, trời biếc sau mưa,… tất thảy đẹp hơn, rạng rỡ hơn… đem mùa xuân đến với lòng người. * Thi sĩ giao hòa, đắm say ngắm nhìn, ghi lại từng vi mạch của sự sống, những khoảnh khắc trở mình bất chợt của tạo vật… để hân hoan sống, đón nhận sức sống đang bừng lên trong màu nắng, làn gió, áng mây… |
1,0 điểm |
Câu 10 |
– Xuân không mùa của Xuân Diệu khởi xuất từ lòng yêu đời của con người. – Quan niệm nhân sinh: + Sống lạc quan, yêu đời, sống hết mình và giao hòa cùng vũ trụ, thiên nhiên để cảm nhận những biến chuyển của tín hiệu sống diệu kỳ. + Sống tích cực, lạc quan để cảm nhận mùa xuân lai láng trong đất trời vạn vật để có xuân không mùa, xuân lai láng trong lòng mình. |
1,0 điểm |
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Câu |
Nội dung |
Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Đảm bảo cấu trúc ba phần: Mở – Thân – Kết. |
0,25 điểm |
|
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết văn bản nghị luận về thơ Xuân không mùa của Xuân Diệu. |
0,25 điểm |
|
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: Mở bài: – Giới thiệu tác giả, tác phẩm. – Nêu luận đề: những cảm xúc, rung động, suy tư của chính nhà thơ. Thân bài: – Giới thiệu ngắn gọn về tứ thơ, mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ. – Cảm xúc, suy tư của nhà thơ về mùa xuân. – Suy tư của tác giả về cuộc đời, quan điểm sống… Lưu ý: Các luận điểm làm sáng tỏ luận đề gồm câu chứa luận điểm + lí lẽ + dẫn chứng. Kết bài: Cảm nhận, nhận thức của cá nhân về những cảm xúc, rung động, suy tư của chủ thể trữ tình. |
3,0 điểm |
|
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 điểm |
|
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. |
0,25 điểm |
|
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |