Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức năm 2023 – 2024 là tài liệu rất hay dành cho các bạn học sinh tham khảo. Tài liệu bao gồm giới hạn lý thuyết kèm theo đề thi minh họa.

Bạn đang đọc: Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 7 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Đề cương ôn thi giữa kì 2 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi giữa học kì 2 lớp 7. Từ đó có định hướng, phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Vậy sau đây là trọn bộ đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức năm 2023 – 2024 mời các bạn theo dõi.

Đề cương ôn tập giữa kì 2 Văn 7 Kết nối tri thức

    I. Nội dung ôn thi giữa kì 2 Văn 7

    – Ôn tập về các thể loại hoặc loại VB đọc, kiểu bài viết, nội dung nói và nghe, kiến thức về tiếng Việt đã học ở giữa học kì II.

    – Vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học để luyện tập, củng cố kĩ năng đọc, viết các bài văn kể chuyện tưởng tượng, viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, Thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

    – Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.

    – Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản.

    – Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện, vận dụng kiến thức trong văn bản để đánh giá được các vấn đề trong cuộc sống.

    – Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.

    II. Lý thuyết ôn thi giữa kì 2 Ngữ văn 7

    Phần I: Đọc hiểu

    1. Sử dụng ngữ liệu bên ngoài sách giáo khoa Ngữ văn 7 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống:

    – Một văn bản truyện ngụ ngôn.

    – Một đoạn trích truyện ngụ ngôn.

    2.Yêu cầu đọc hiểu

    Nhận biết:

    – Nhận biết được thể loại, đề tài, chi tiết tiêu biểu của văn bản.

    – Nhận biết được ngôi kể, đặc điểm của lời kể trong truyện.

    – Nhận diện được nhân vật, tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian trong truyện ngụ ngôn.

    Thông hiểu:

    – Nêu được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.

    – Phân tích, lí giải được ý nghĩa, tác dụng của các chi tiết tiêu biểu.

    – Trình bày được tính cách nhân vật thể hiện qua cử chỉ, hành động, lời thoại; qua lời của người kể chuyện.

    – Công dụng của dấu chấm lửng, công dụng của dấu ngoặc kép.

    Vận dụng:

    – Rút ra được bài học cho bản thân từ nội dung, ý nghĩa của câu chuyện trong tác phẩm.

    Phần II: Viết

    1. Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng.

    2. Viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử; bài viết có sử dụng các yếu tố miêu tả.

    III. Đề thi minh họa giữa kì 2 Ngữ văn 7

    I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

    Đọc bài thơ sau:

    ÁNH TRĂNG

    Hồi nhỏ sống với đồng
    với sông rồi với bể
    hồi chiến tranh ở rừng
    vầng trăng thành tri kỷ

    Trần trụi với thiên nhiên
    hồn nhiên như cây cỏ
    ngỡ không bao giờ quên
    cái vầng trăng tình nghĩa

    Từ hồi về thành phố
    quen ánh điện, cửa gương
    vầng trăng đi qua ngõ
    như người dưng qua đường

    Thình lình đèn điện tắt
    phòng buyn-đinh tối om
    vội bật tung cửa sổ
    đột ngột vầng trăng tròn

    Ngửa mặt lên nhìn mặt
    có cái gì rưng rưng
    như là đồng là bể
    như là sông là rừng

    Trăng cứ tròn vành vạnh
    kể chi người vô tình
    ánh trăng im phăng phắc
    đủ cho ta giật mình.

    (Ánh trăng, Nguyễn Duy, NXB Tác phẩm mới, 1984)

    Lựa chọn đáp án đúng:

    Câu 1. Bài thơ Ánh trăng được làm theo thể thơ nào?

    A. Bốn chữ
    B. Tự do
    C. Năm chữ
    D. Lục bát

    Câu 2. Khi gặp lại vầng trăng trong một tình huống đột ngột, nhà thơ đã có cảm xúc như thế nào?

    A. Rưng rưng
    B. Lo âu
    C. Ngại ngùng
    D. Vô cảm

    Câu 3. Trong bài thơ trên, tác giả nhắc tới những thời điểm nào?

    A.Hồi nhỏ
    B.Hồi về thành phố
    C.Hồi nhỏ, hồi chiến tranh và hồi về thành phố.
    D.Hồi chiến tranh.

    Câu 4. Từ tri kỉ trong câu “vầng trăng thành tri kỉ” có nghĩa là gì?

    A. Người bạn rất thân, hiểu rõ lòng mình
    B. Biết được giá trị của người nào đó
    C. Người có hiểu biết rộng
    D. Biết ơn người khác đã giúp đỡ mình

    Câu 5. Từ “ngỡ” trong câu “ngỡ không bao giờ quên” đồng nghĩa với từ nào?

    A. Nói
    B. Bảo
    C. Thấy
    D. Nghĩ

    Câu 6. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ “như là đồng là bể- như là sông là rừng”?

    A. Nhân hóa
    B. So sánh
    C. Nói quá
    D. Nói giảm, nói tránh

    Câu 7. Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” tượng trưng cho điều gì?

    A. Hạnh phúc viên mãn, tròn đầy.
    B. Hình ảnh của quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, trọn vẹn.
    C. Thiên nhiên, vạn vật luôn tuần hoàn.
    D. Cuộc sống hiện tại no đủ, sung sướng.

    Câu 8. Vì sao đến cuối bài thơ, tác giả lại “giật mình” ?

    A. Vì tác giảchợt nhận ra sự vô tình của mình và thấy cần phải trân trọng những gì đã qua.
    B. Vì tác giả vốn hay bị giật mình trước những tình huống bất ngờ.
    C. Vì vầng trăng đã gợi lại kỉ niệm xưa.
    D. Vì bất ngờ “ta” gặp lại vầng trăng xưa.

    Trả lời câu hỏi / Thực hiện yêu cầu:

    Câu 9. Câu chuyện trong bài thơ Ánh trăng muốn nhắc nhở chúng ta điều gì về thái độ sống?

    Câu 10. Em hãy tìm một câu tục ngữ diễn tả chính xác nội dung của chủ đề tác phẩm.

    II. LÀM VĂN (4.0 điểm)

    Em hãy viết một bài văn thuyết minh về luật lệ trong trò chơi kéo co.

    HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN

    Phần Câu Nội dung Điểm
    I ĐỌC HIỂU 6,0
    1 C 0,5
    2 A 0,5
    3 C 0,5
    4 A 0,5
    5 D 0,5
    6 B 0,5
    7 B 0,5
    8 A 0,5

    9

    Bài thơ gợi lên những suy nghĩ về đạo lý, lẽ sống của người Việt ta. Câu chuyện trong bài thơ nhắc nhở chúng ta đừng bao giờ quên quá khứ, đừng bao giờ trở thành kẻ vô tình, bạc bẽo.

    1

    10

    Tục ngữ: “Uống nước nhớ nguồn”

    1

    II

    VIẾT

    4.0

    a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh.

    0,25

    b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

    Giải thích quy tắc hay luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động.

    0,25

    c. Thuyết minh về luật lệ trong trò chơi kéo co.

    Học sinh có thể thuyết minh theo nhiều cách khác nhau nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau:

    – Giới thiệu được trò chơi.

    – Miêu tả cách chơi (quy tắc).

    – Miêu tả luật chơi.

    – Nêu tác dụng của trò chơi.

    Nêu ý nghĩa của trò chơi.

    2,5

    d. Chính tả, ngữ pháp

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt

    0,5

    e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, tri thức chính xác, cô đọng, miêu tả sinh động hấp dẫn.

    0,5

    ĐỀ SỐ 2

    I. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi

    RÙA VÀ THỎ

    Ở một khu rừng nọ, có một chú thỏ lúc nào cũng chỉ thích khoác lác về tài chạy nhanh như gió của mình. Gặp ai chú ta cũng phải khoe khoang:

    – Tớ chạy rất nhanh. Tớ là nhanh nhất đấy!

    Mệt mỏi khi ngày nào cũng phải nghe những lời khoe khoang của thỏ và chế nhạo mình chậm chạp, Rùa đưa ra lời thách thức thỏ chạy thi với mình. Tất cả các loài động vật trong rừng đều rất ngạc nhiên khi nghe tin này, và chúng tập trung rất đông để xem rùa và thỏ chạy thi.

    Hai bạn thỏ và rùa đứng ở vạch xuất phát sẵn sàng cho cuộc đua. Tất cả động vật trong rừng đồng thanh hô to “1… 2… 3… bắt đầu!”. Thỏ chạy vụt đi rất nhanh, loáng một cái quay lại đã không thấy bóng dáng rùa đâu. Thỏ cười khẩy và quyết định dừng lại để nghỉ ngơi. Nó quay lại nhìn con rùa và mỉa mai:

    – Đúng là chậm như rùa, làm sao mà thắng nổi thỏ ta chứ !

    Nói đoạn thỏ vươn mình rồi nằm dài ra đường để ngủ.

    – Còn lâu nó mới đuổi kịp mình, cứ ngủ một giấc cho sướng đã – Thỏ ta thầm nghĩ.

    Trong lúc đó, rùa vẫn miệt mài chạy, chạy, chạy mãi không bao giờ dừng. Cho đến lúc rùa vượt qua chỗ thỏ đang nằm ngủ và gần chạm tới vạch kết thúc.

    Động vật trong rừng hò hét cổ vũ rất lớn cho rùa, thỏ giật mình tỉnh giấc. Nó lại còn vươn người và ngáp một cách lười biếng rồi mới bắt đầu chạy trở lại, nhưng đã quá muộn. Rùa đã cán đích trước và chiến thắng cuộc đua bằng tinh thần chăm chỉ và nghiêm túc của mình. Thỏ vô cùng xấu hổ và lủi tít vào trong rừng sâu, chẳng còn mặt mũi nào để gặp mọi người.

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ ?

    A. Tự sự.
    B. Miêu tả.
    C. Biểu cảm.
    D. Nghị luận.

    Câu 2. Nhân vật chính truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ ?

    A. Rùa.
    B. Rùa và Thỏ.
    C. Thỏ.
    D. Động vật trong rừng

    Câu 3. Vì sao có cuộc chạy thi giữa Rùa và Thỏ ?

    A. Rùa thích chạy thi với Thỏ
    B. Thỏ thách Rùa chạy thi
    C. Thỏ chê Rùa chậm chạp khiến Rùa quyết tâm chạy thi.
    D. Rùa muốn thách Thỏ chạy thi với mình.

    Câu 4. Công dụng dấu chấm lửng trong câu: Tất cả động vật trong rừng đồng thanh hô to “1… 2… 3… bắt đầu!” ?

    A. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng
    B. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm
    C. Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng
    D. Tất cả đều đúng.

    Câu 5. Để thể hiện những hành động sai lầm của một nhân vật nào đó, tác giả truyện ngụ ngôn thường đặt nhân vật ấy trước một tình huống có nhiều nguy cơ phạm sai lầm. Tình huống đó trong văn bản Rùa và Thỏ là gì?

    A. Gặp ai chú ta cũng phải khoe khoang.
    B. Rùa đưa ra lời thách thức thỏ chạy thi với mình.
    C. Còn lâu nó mới đuổi kịp mình, cứ ngủ một giấc cho sướng đã – Thỏ ta thầm nghĩ.
    D. Hai bạn thỏ và rùa đứng ở vạch xuất phát sẵn sàng cho cuộc đua.

    Câu 6. Thỏ thể hiện những đặc điểm gì của nhân vật trong truyện ngụ ngôn?

    A. tự cao, tự đại, ngạo nghễ .
    B. chủ quan, bảo thủ, phiến diện.
    C. tự cao, tự đại, chủ quan .
    D. không lắng nghe ý kiến của người khác .

    Câu 7: Vì sao Thỏ thua Rùa

    A. Rùa chạy nhanh hơn Thỏ.
    B. Rùa cố gắng còn Thỏ chủ quan, coi thường Rùa.
    C. Rùa dùng mưu mà Thỏ không biết.
    D. Rùa vừa chạy vừa chơi mà vẫn tới đích trước.

    Câu 8. Ghép cột A với cột B sao cho phù hợp với truyện ngụ ngôn ?

    Cột A

    Cột B

    1. Nhân vật

    a) Suy nghĩ/ hành động/ lời nói… ẩn chứa những bài học sâu sắc.

    2. Hành động

    b) Xoay quanh một hành vi ứng xử, một quan niệm, một nhận thức phiến diện, sai lầm,… có tính chất cường điệu, tạo một ấn tượng rõ rệt, hướng đến một bài học, một lời khuyên,…

    3. Cốt truyện

    c) Hiểu và tự đúc rút được bài học để tránh những sai lầm trong cuộc sống.

    4. Bài học

    d) Là loài vật, đồ vật, con người.

    Câu 9. Nêu ý nghĩa truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ?

    Câu 10. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc câu chuyện trên?

    II. VIẾT (4.0 điểm)

    Hiện nay bạo lực học đường đang trở thành mối lo ngại cho tất cả mọi người, nhiều bạn trẻ bị bạo lực học đường dẫn đến những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Em hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về bạo lực học đường ở học sinh hiện nay ?

    HƯỚNG DẪN CHẤM 

    Phần

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    I

    ĐỌC HIỂU

    6,0

    1

    A

    0,5

    2

    B

    0,5

    3

    C

    0,5

    4

    D

    0,5

    5

    C

    0,5

    6

    C

    0,5

    7

    B

    0,5

    8

    1+ … d 2+… a 3+… b 4+…c

    0,5

    9

    – Nêu được ý nghĩa truyện ngụ ngôn Rùa và Thỏ:

    + Ca ngợi những con người có ý chí, kiên trì, bền bỉ, cần cù và chịu khó.

    + Lên án những người lười biếng, khoe khoang, tự cao, kiêu ngạo, xem bản thân là giỏi nhất và xem thường người khác.

    1,0

    10

    – HS nêu được 1 trong số bài học bài học sau.

    + Chậm mà ổn định sẽ chiến thắng nhanh mà ẩu đoảng.

    + Chỉ cần chúng ta kiên trì, chắc chắn sẽ thành công.

    Lưu ý: Chấp nhận nhiều cách diễn đạt khác nhau xong hợp lý.

    1,0

    II

    VIẾT

    4,0

    Nhận biết

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

    Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

    0,25

    b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Bạo lực học đường

    0,25

    Thông hiểu

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

    HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

    2,5

    Vận dụng

    – Mô tả hiện trạng bạo lực học đường; các hình thức bạo lực học đường; thể hiện thái độ phê phán hiện tượng này.

    – Lí giải nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng bạo lực học đường.

    – Nêu giải pháp để ngăn chặn hiện tượng này.

    – Mở rộng.

    – Rút ra bài học cho bản thân

    Vận dụng cao

    d. Chính tả, ngữ pháp

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

    0,5

    e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    0,5

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *