Đề cương học kì 1 môn Lịch sử – Địa lí 6 sách Cánh diều giúp các em học sinh lớp 6 tổng hợp toàn bộ kiến thức trọng tâm trong chương trình học kì 1, để ôn thi học kì 1 năm 2023 – 2024 đạt kết quả như mong muốn.
Bạn đang đọc: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử – Địa lí 6 sách Cánh diều
Với những câu hỏi ôn tập học kì 1, còn giúp thầy cô tham khảo để giao đề cương ôn thi học kì 1 môn Lịch sử – Địa lí 6 Cánh diều cho học sinh của mình theo chương trình mới. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm đề cương học kì 1 môn Toán, Ngữ văn 6. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn để chuẩn bị thật tốt cho kì thi cuối học kì 1 sắp tới:
Đề cương học kì 1 môn Lịch sử – Địa lí 6 năm 2023 – 2024 sách Cánh diều
BÀI 1: LỊCH SỬ LÀ GÌ ?
I. LỊCH SỬ VÀ MÔN LỊCH SỬ LÀ GÌ?
– Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ.
– Lịch sử còn là khoa học tìm hiểu và phục dựng quá khứ.
– Môn lịch sử là môn học tìm hiểu về lịch sử loài người và những hoạt động chính của con người trong quá khứ.
Ví dụ: Sự kiện khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40 – 43) chính là lịch sử. Bởi vì đó là hoạt động của Hai Bà Trưng đã từng diễn ra trong quá khứ.
II. VÌ SAO CẦN PHẢI HỌC LỊCH SỬ?
– Học lịch sử để biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước; hiểu được ông cha ta đã phải lao động, sáng tạo, đấu tranh như thế nào để có được đất nước ngày nay.
– Học lịch sử còn để đúc kết những bài học kinh nghiệm của quá khứ nhằm phục vụ cho hiện tại và tương lai.
=> Phải giữ gìn, phát huy những giá trị tốt đẹp do con người trong quá khứ để lại.
III. KHÁM PHÁ QUÁ KHỨ TỪ CÁC NGUỒN DỮ LIỆU.
– Dựa vào 3 nguồn tư liệu để biết và khôi phục lại lịch sử.
- Tư liệu truyền miệng (các chuyện kể, lời truyền, truyền thuyết…)được truyền qua nhiều đời
- Tư liệu hiện vật ( các tấm bia, nhà cửa, đồ vật cũ…) khắc hoạ tương đối đầy đủ về mọi mặt của sự kiện lịch sử đã xảy ra
- Tư liệu chữ viết (sách vở, văn tự, bài khắc trên bia…).Nó giúp chúng ta phục dựng lịch sử và là cách để kiểm chứng tư liệu chữ viết.
* Trong các loại tư liệu lịch sử, có loại là tư liệu gốc: Tư liệu gốc là loại tư liệu cung cấp thông tin đầu tiên, liên quan trực tiếp các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ
BÀI 2: THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I. ÂM LỊCH, DƯƠNG LỊCH
Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã phát hiện quy luật di chuyển của Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời để tính thời gian và làm ra lịch.
– Có hai cách làm lịch:
Âm lịch là cách tính thời gian theo chu kì Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất. Thời gian Mặt Trăng chuyển động hết một vòng quanh Trái Đất là một tháng.
Dương lịch là cách tính thời gian theo chu kì Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời. Thời gian Trái Đất chuyển động hết một vòng quanh Mặt Trời là một năm.
II. CÁCH TÍNH THỜI GIAN.
+ Lịch chính thức của thế giới hiện nay dựa theo cách tính thời gian của dương lịch, gọi là Công lịch.
+ Công lịch lấy năm 1 là năm tương truyền Chúa Giê-xu (Jesus, người sáng lập đạo Thiên chúa) ra đời làm năm đầu tiên của Công nguyên. Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN)
– Theo Công lịch: 1 năm có 12 tháng hay 365 ngày. Năm nhuận thêm 366 ngày.
- 100 năm là 1 thế kỷ.
- 1000 năm là 1 thiên niên kỷ.
III, LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG.
1. Em hãy xác định: từ thời điểm xảy ra các sự kiện ghi trên sơ đồ bên dưới đến hiện tại là bao nhiêu năm, bao nhiêu thập kỉ, bao nhiêu thế kỉ?
2. Hãy cho biết những ngày lễ quan trọng của Việt Nam sau dựa theo loại lịch nào: giỗ Tổ Hùng Vương, Tết Nguyên Đán, Ngày Quốc Khánh.
3. Theo em, vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch? Có nên chỉ ghi một loại lịch là dương lịch không?
* GỢI Ý TRẢ LỜI.
Câu 1:
+ Tính từ năm 40 đến năm 2021 là: 1981 năm, 198 thập kỉ, hơn 19 thế kỉ.
+ Tính từ năm 248 đến năm 2021 là: 1773 năm, hơn 177 thập kỉ, hơn 17 thế kỉ.
+ Tính từ năm 542 đến năm 2021 là: 1479 năm, hơn 147 thập kỉ, hơn 14 thế kỉ.
+ Tính từ năm 938 đến năm 2021 là: 1083 năm, hơn 108 thập kỉ, hơn 10 thế kỉ.
Câu 2:
– Những ngày lễ được tính theo loại lịch dương: ngày Quốc khánh, ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
– Những ngày lễ được tính theo loại lịch âm: Giỗ tổ Hùng Vương, tết Nguyên đán.
Câu 3: Theo em, trên tờ lịch không nên chỉ ghi một loại lịch là dương lịch, mà cần có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch vì: việc dùng âm lịch khá phổ biến ở Việt Nam, liên quan đến văn hóa cổ truyền của dân tộc.
CHƯƠNG 2: THỜI KÌ NGUYÊN THỦY
BÀI 3: NGUỒN GỐC LOÀI NGƯỜI
I. QUÁ TRÌNH TIẾN HÓA TỪ VƯỢN THÀNH NGƯỜI
– Quá trình tiến hóa từ vượn thành người:
- Cách đây khoảng từ 6 triệu đến 5 triệu năm, ở chặng đầu của quá trình tiến hoá, có một loài vượn khá giống người đã xuất hiện, được gọi là Vượn người.
- Trải qua quá trình tiến hoá, khoảng 4 triệu năm trước, một nhánh Vượn người đã tiến hóa thành người tối cổ.
- Người tối cổ trải qua quá trình tiến hóa, vào khoảng 150.000 năm trước, người tinh khôn xuất hiện, đánh dấu quá trình chuyển biến từ vượn người thành người đã hoàn thành.
– Kết quả Phiếu học tập số 1:
Vượn người |
Người tối cổ |
Người tinh khôn |
|
Thời gian xuất hiện |
6 – 5 triệu năm cách ngày nay |
4 triệu năm cách ngày nay |
150.000 năm cách ngày nay |
Dấu tích (địa điểm nhìn thấy sớm nhất) |
Đông Phi |
Nhiều nơi trên thế giới, trong đó có khu vực Đông Nam Á |
Khắp các châu lục |
Đặc điểm não |
Thể tích hộp sọ trung bình 400 cm3 |
Thể tích: 650 – 1200 cm3 |
Thể tích: 1400 cm3 |
Đặc điểm vận động |
Có thể đi bằng hai chi sau |
Hoàn toàn đứng thẳng bằng hai chân |
Hình dáng cấu tạo cơ thể như người hiện nay, còn gọi là người hiện đại |
Đặc điểm cơ thể |
– Đầu nhỏ, trán thấp và bợt ra sau, hàm nhô về phía trước,… – Trên cơ thể còn bao phủ bởi một lớp lông mỏng. |
Dáng đứng thẳng (như người ngày nay). – Thể tích hộp sọ lớn hơn, trán cao, hàm không nhô về phía trước như Người tối cổ. – Lớp lông mỏng không còn. |
|
Công cụ lao động |
Công cụ đá được ghè đẽo (thô sơ) |
Biết chế tạo công cụ tinh xảo |
II. DẤU TÍCH CỦA NGƯỜI TỐI CỔ Ở ĐÔNG NAM Á.
– Người tối cổ xuất hiện sớm ở Đông Nam Á, dấu tích đầu tiên ở Gia-va (Indonesia)
– Ở Việt Nam, người tối cổ xuất hiện ở An Khê (Gia Lai), Thẩm Khuyên – Thẩm Hai (Lạng Sơn), núi Đọ (Thanh Hoá), Xuân Lộc (Đồng Nai); sử dụng công cụ đá có ghè đẽo thô sơ. Đặc biệt phát hiện những chiếc răng Người tối cổ cách đây khoảng 400 000 năm.
III. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Câu 1. Bằng chứng khoa học nào chứng tỏ Đông Nam Á là nơi có con người xuất hiện sớm ?
Đông Nam Á là nơi có xuất hiện con người từ sớm là vì căn cứ vào những dấu tích tìm được:
– Ở Đông Nam Á: tìm thấy nhiều dấu tích ở nhiều nơi: đảo Gia-va
– Ở Việt Nam: những dấu tích tìm thấy ở nhiều nơi như Thâm Khuyên, Thẩm Hai, đặc biệt phát hiện những chiếc răng Người tối cổ cách đây khoảng 400 000 năm
Câu 2. Lập bảng thống kê các di tích của người tối cổ ở Đông Nam Á theo bảng sau:
Tên quốc gia | Tên địa điểm tìm thấy dấu tích |
Việt Nam | Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) – phát hiện răng hóa thạch của người tối cổ |
An Khê (Gia Lai) – phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ | |
Xuân Lộc (Đồng Nai) – phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ | |
Núi Đọ,Quan Yên (Thanh Hóa) – phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ | |
Ma-lai-xi-a | Ni-a |
Phi-lip-pin | Ta-bon |
In-đô-ne-xia | Tri-nine (Đảo Gia-va) |
Li-ang Bua (đảo Phio-rat) | |
Mi-an-ma | Pon-doong |
Thái Lan | Thảm Lót |
BÀI 4: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
I. Tổ chức xã hội nguyên thủy
+ Xã hội nguyên thủy tiến triển qua 3 giai đoạn:
– Người tối cổ: + sống theo Bầy đàn: Gồm 5-7 gia đình sinh sống cùng nhau. Có sự phân công lao động giữa nam và nữ.
– Người tinh khôn:
+ Sống theo Thị tộc: Gồm vài chục các gia đình có quan hệ huyết thống sinh sống cùng nhau. Đứng đầu là tộc trưởng.
+ Sau đó phát triển thành các Bộ lạc: Gồm các thị tộc sống trên cùng 1 địa bàn. Đứng đầu là tù trưởng.
– Đặc điểm căn bản trong quan hệ của con người với nhau thời kì nguyên thủy: con người ăn chung, ở chung và giúp đỡ lẫn nhau.
II. ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT CỦA NGƯỜI NGUYÊN THỦY
1. Công cụ lao động
– Ban đầu, người tối cổ chỉ biết cầm hòn đá trên tay; về sau họ biết ghè đá tạo thành công cụ lao động.
– Người tinh khôn biết mài đá làm công cụ, và biết làm đồ gốm, làm cung tên nên nguồn thức ăn phong phú hơn.
2. Cách thức lao động
– Ban đầu, người tối cổ chủ yếu là hái lượm và săn bắt. Về sau, người tinh khôn họ biết trồng trọt và chăn nuôi, định cư.
3. Địa bàn cư trú
– Ban đầu, người tối cổ chủ yếu sống trong hang động, mái đá, biết tạo ra lửa để sưởi ấm và nướng thức ăn, về sau người tinh khôn sống ở các ven sông, ven suối, nhà lợp bằng lá cây.
III. ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI NGUYÊN THỦY.
– Người nguyên thuỷ chú trộng tâm linh và nghệ thuật
+ Về tâm linh: quan niệm mọi vật đều có linh hồn và sùng bái vật tổ. chôn người chết theo công cụ và đồ trang sức. Với ý niệm “kết nối với thế giới bên kia”
+ Nghệ thuật: Biết làm đồ trang sức bằng đá, vỏ trứng, nhạc cụ sáo bằng xương chim và biết vẽ trên các vách hang động
**Câu 2: Vai trò, Tác dụng của lao động
Lao động giúp con người tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần nuôi sống bản thân, gia đình, góp phần xây dựng xã hội phát triển. Nó giúp con người làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống của chính mình, nó đem đến cho con người niềm vui, tìm thấy được ý nghĩa thực sự của cuộc sống. Lao động giúp con người tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần nuôi sống bản thân, gia đình, góp phần xây dựng xã hội phát triển. Nó giúp con người làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống của chính mình, nó đem đến cho con người niềm vui, tìm thấy được ý nghĩa thực sự của cuộc sống.
…..
>> Tải file để tham khảo trọn bộ Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử – Địa lí 6 sách Cánh diều