Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống mang tới những dạng câu hỏi ôn tập trọng tâm trong chương trình học kì 1, giúp thầy cô giao đề cương ôn tập học kì 1 cho học sinh của mình theo chương trình mới.
Bạn đang đọc: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Đồng thời, cũng giúp các em học sinh lớp 4 làm quen với các dạng bài tập, ôn thi cuối học kì 1 năm 2023 – 2024 hiệu quả. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm đề cương môn Toán, Công nghệ, Lịch sử – Địa lí, Khoa học 4 KNTT. Mời thầy cô và các em học sinh cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Đề cương học kì 1 môn Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức
Nội dung ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt 4 KNTT
1) Tập đọc: Đọc, TLCH và nêu nội dung các bài tập đọc sau:
- Con chim chiền chiện
- Vẽ màu
- Thanh âm của núi
- Bét- tô – ven và bản xô- nát Ánh Trăng.
- Người tìm đường lên các vì sao
2) Luyện từ và câu:
- Ôn danh từ, động từ, tính từ;
- Ôn về biện pháp nhân hóa trong văn, thơ;
- Ôn tập về dấu gạch ngang
3) Viết:
- Ôn viết đoạn văn tưởng tượng
- Ôn văn tả con vật
Đề ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức
I. Đọc hiểu:
Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Mùa xuân về bản
Tôi gặp mùa xuân trên bản Vua Bà vào một buổi sớm. Trời vẫn còn lạnh lắm và những cây vẫn còn run rẩy. Nhưng đã có một con chim vàng anh bay đến. Vàng anh cất tiếng hót. Ngắn thôi, nhưng réo rắt. Rồi nó vù bay, vội vã chợt đi như chợt đến. Riêng tiếng hót thì ở lại, âm thanh mãi trong lòng. Tôi ngẩn ngơ luyến tiếc con vàng anh mãi. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đóng trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.
Có lẽ con vàng anh đã đánh thức cây đào như đánh thức tôi dậy. Mà không phải chỉ cây đào, nó đánh thức cả đại ngàn, cả không gian và mặt đất. Vừa mới hôm trước đại ngàn còn rên rỉ gió bấc, mặt trời còn trắng bệch ẩn sau những tầng mây ngổn ngang như ẩn sau những tấm chăn bông ủ ấm, vậy mà ngày một ngày hai, trời đã trong dần. Những bụi mưa hoa long lanh không rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ. Những chuỗi cườm nhỏ xíu, lõi bằng mạng nhện, hạt bằng các giọt mưa ngũ sắc ở đâu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.
Mùa xuân ở bản Vua Bà thật là vui. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu chuốt trong long những ống trúc quý dìu dặt suốt đêm. Bóng đêm mùa xuân thật đen óng ánh ảo huyền, và càng khuya càng ngào ngạt mùi thơm của hương lá, hương cây. Đêm xuân, những con chim hót đến khiếp. Chúng ngây ngất cái gì. Không chịu ngủ, cứ hót thâu đêm suốt sáng. Có những con chim mái, sau mùa xuân người rạc đi chỉ còn cái xác ve, lúc bấy giờ mới chịu lui lủi, lặng lẽ đi kiếm ăn cùng chồng con…
Theo Nguyễn Phan Hách
Khoanh tròn vào câu trả lời đúng:
Câu 1: Hình ảnh nào cho thấy tiếng hót của chim vàng anh báo hiệu mùa xuân đến? (0,5đ)
A. Con chim vàng anh bay đến, cất tiếng hót ngắn thôi nhưng réo rắt.
B. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.
C. Tiếng hót của chim vàng anh ở lại, âm vang mãi trong lòng làm cho tôi ngẩn ngơ luyến tiếc.
D. Chim vàng anh vù bay, vội vã chợt đi như chợt đến.
Câu 2: Con chim vàng anh đã đánh thức những gì? (0,5đ)
A. Tác giả, cây đào, đại ngàn, không gian, mặt đất.
B. Tác giả, cây đào, đám mây, hạt mưa và mặt đất.
C. Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bầu trời và mặt đất.
D. Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bụi cây và mặt đất.
Câu 3: Những bụi mưa xuân được miêu tả như thế nào? (0,5đ)
A. Những hạt mưa xuân long lanh rơi từng giọt, từng giọt trên cành cây, ngọn cỏ.
B. Những làn mưa bụi rơi lất phất như những tấm mạng nhện giăng.
C. Những bụi mưa xuân long lanh không rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ.
D. Những giọt mưa xuân đang chìm đắm trong hương thơm của những cành đào.
Câu 4: Mùa xuân ở bản Vua Bà có những âm thanh, mùi hương nào? (0,5)
A. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim vỗ cánh, hương hoa lan tỏa.
B. Tiếng chim vỗ cánh, tiếng chim hót, hương cây, hoa lan tỏa.
C. Tiếng tiêu, tiếng chim hót, tiếng hát, tiếng khèn bè.
D. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim hót, mùi hương của cây, lá
Câu 5: Theo em, nội dung của bài học trên là gì? (1đ)
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: Em hãy gạch chân dưới danh từ chung trong đoạn văn sau: (1đ)
Về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.
(Trích “ Bầu trời ngoài cửa sổ” – Nguyễn Quỳnh)
Câu 7: Hãy viết một câu có sử dụng hình ảnh nhân hóa trong hai trường hợp sau: (1,5đ)
a. Câu nêu đặc điểm của chim công:
……………………………………………………………………………………………………………
b. Câu nêu hoạt động của chim công:
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 8: Tìm và sắp xếp các tính từ trong đoạn văn vào nhóm phù hợp: (1,5)
Hoa khế mặc áo phơn phớn tím, hoa bưởi khoe chiếc áo trắng muốt với hương thơm nồng nàn, hoa mướp mặc áo vàng óng, hoa hồng mặc áo đỏ tươi, …Tất thẩy đều sửa soạn sẵn thứ mật ngọt dịu để đón khách.
(Trích “Ngọt ngào tình bạn” – Truyện tư duy hình ảnh cho bé)
– Chỉ mùi vị: ………………………………………………………………………………
– Chỉ mùi hương: ………………………………………………………………………………
– Chỉ màu sắc: ………………………………………………………………………………………….
II. Tập làm văn:
Em hãy tả một con vật mà em yêu thích nhất
Đáp án
Khoanh tròn vào đáp án đúng, đúng mỗi câu 0,5đ
Câu 1: B
Câu 2: A
Câu 3: C
Câu 4: D
Câu 5: viết đúng nội dung bài học 1đ
Ca ngợi cảnh đẹp kì diệu, nên thơ, sinh động của mùa xuân ở bản Vua Bà.
Câu 6: gạch đúng danh từ đủ các danh từ 1đ
Đêm, trăng, chiếc thuyền, mây, bầu trời, cửa sổ, chiếc đèn lồng, ánh sáng, sân
Sai hai từ trừ 0,25đ
Câu 7: viết được câu có sử dụng hình ảnh nhân hóa mỗi câu 0,75đ
a. Ví dụ: Chú chim công được khoác lên mình bộ lông rất đẹp
b. Ví dụ: Những chú chim công đang khiêu vũ rất điêu luyện
Câu 8: đúng mỗi nhóm 0,5đ
Chỉ mùi vị: ngọt
Chỉ mùi hương: thơm nồng nàn.
Chỉ màu sắc: tím, trắng muốt, vàng óng, đỏ tươi.