Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023 – 2024 (Sách mới)

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023 – 2024 (Sách mới)

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 10 năm 2023 – 2024 là tài liệu rất hay dành cho các bạn học sinh tham khảo. Tài liệu tổng hợp đề cương cuối kì 2 sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều gồm lý thuyết và đề thi minh họa kèm theo.

Bạn đang đọc: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2023 – 2024 (Sách mới)

Đề cương ôn tập cuối kì 2 Ngữ văn 10 giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi học kì 2. Từ đó có định hướng, phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Vậy sau đây là trọn bộ đề cương học kì 2 Ngữ văn 10 năm 2023 – 2024 mời các bạn theo dõi.

Đề cương ôn tập học kì 2 Ngữ văn 10 năm 2024 (Sách mới)

    1. Đề cương ôn tập cuối kì 2 Ngữ văn 10 Cánh diều

    SỞ GD&ĐT ……..

    TRƯỜNG THPT…………….

    ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 2
    NĂM HỌC 2023-2024
    MÔN: NGỮ VĂN 10

    I. Về cấu trúc bài kiểm tra

    Đề kiểm tra bao gồm 2 phần

    – Phần I. Đọc hiểu văn bản ngoài SGK (6,0 điểm)

    + TNKQ: (3,5 đ) gồm 7 câu hỏi.

    + Tự luận: (1,5 đ) gồm 3 câu hỏi.

    – Phần II. Làm văn (4,0 điểm)

    + Kiểu bài nghị luận về một tác phẩm thơ

    II. Về thời gian làm bài

    Thời gian làm bài là 90 phút

    III. Đề thi minh họa cuối kì 2 Văn 10

    ĐỀ SỐ 1

    Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

    Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

    Quê hương tôi có con sông xanh biếc
    Nước gương trong soi tóc những hàng tre
    Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
    Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng
    Chẳng biết nước có giữ ngày, giữ tháng

    Giữ bao nhiêu kỷ niệm giữa dòng trôi?
    Hỡi con sông đã tắm cả đời tôi!
    Tôi giữ mãi mối tình mới mẻ
    Sông của quê hương, sông của tuổi trẻ
    Sông của miền Nam nước Việt thân yêu”

    (Nhớ con sông quê hương – Tế Hanh)​

    Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính trong bài thơ.

    Câu 2 (1,0 điểm): Nêu nội dung chính của đoạn trích Nhớ con sông quê hương.

    Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra biện pháp tu từ trong bài thơ và nêu hiệu quả biểu đạt.

    Câu 4 (1,0 điểm): Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với quê hương trong bài thơ.

    Câu 5 (2,0 điểm): Nêu thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm trong bài thơ. Từ thông điệp đó em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 5-7 dòng bàn về giá trị của quê hương đối với cuộc đời của mỗi con người?

    Phần 2: Viết (4 điểm)

    Anh/chị hãy viết bài văn nêu cảm nhận của mình về bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.

    HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN ĐỀ THI

    Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

    Câu

    Đáp án

    Điểm

    Câu 1

    – Thể loại: thơ tự do

    – Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

    1,0 điểm

    Câu 2

    Bài thơ Nhớ con sông quê hương là sự ca ngợi về vẻ đẹp của con sông quê vô cùng bình dị và chân thật trong tâm tưởng của nhà thơ – đẹp hiền hòa, êm dịu; đồng thời bày tỏ tình cảm gắn bó với quê hương của ông.

    1,0 điểm

    Câu 3

    Các biện pháp tu từ trong đoạn thơ:
    + Ẩn dụ hình thức: “Nước gương trong”
    + Nhân hóa: “Soi tóc những hàng tre”
    + So sánh: “Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè”
    – Hiệu quả:
    + Tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt
    + Làm nổi bật hình ảnh một dòng sông hiền hòa, thơ mộng
    + Giúp tác giả bày tỏ tình cảm của mình một cách tự nhiên, sinh động, mượt mà.

    1,0 điểm

    Câu 4

    – Trong bài thơ “Nhớ con sông quê hương”, tác giả đã bộc lộ tình cảm trân trọng và yêu tha thiết, mến thương quê hương. Qua bài thơ chúng ta cũng thấy được những khoảng không gian kỉ niệm gần gũi luôn hiện lên vẹn nguyên trong ngần qua dòng hồi tưởng của tác giả mỗi khi nhớ về quê hương.

    – Quê hương nuôi dưỡng tâm hồn tác giả, vun đắp cho ông những khát vọng tươi đẹp trong cuộc đời. Quê hương luôn hiện diện trong sâu thẳm tâm hồn và trong trái tim tác giả.

    1,0 điểm

    Câu 5

    – Thông điệp: Hãy luôn trân trọng, yêu quý vẻ đẹp bình dị của quê hương mình. Vì những điều bình dị, mộc mạc ấy đã làm đẹp đời sống tâm hồn ta và giúp ta có thể sống, cống hiến. Cần luôn trân trọng, luôn khắc ghi bóng hình quê hương dẫu ta có đi nơi đâu đi chăng nữa.

    – HS trình bày về giá trị của quê hương đối với cuộc đời của mỗi con người.

    + Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

    + Đảm bảo yêu cầu nội dung.

    2,0 điể

    Phần 2: Viết (4 điểm)

    Câu

    Đáp án

    Điểm

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

    Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

    0,25 điểm

    0,25 điểm

    2,5 điểm

    0,5 điểm

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

    Nêu cảm nhận về bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

    Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

    1. Mở bài

    – Giới thiệu về tác giả và tác phẩm

    2. Thân bài

    a. Hình ảnh mùa thu Hà Nội trong hoài niệm của tác giả:
    – Tín hiệu gợi lên mùa thu là những hình ảnh “sáng mát trong”, “hương cốm mới” => gợi lên hình ảnh mùa thu đặc trưng của Hà Nội.
    – Hình ảnh mùa thu trong hoài niệm: một mùa thu với những cảnh đẹp nhưng buồn.

    b. Hình ảnh mùa thu nơi chiến khu cùng sự chuyển biến tâm trạng của tác giả:

    – Mở đầu là câu thơ khẳng định “Mùa thu …rồi” : niềm vui, niềm phấn khởi trước cuộc sống đổi mới.

    – “Tôi đứng nghe vui…đồi” : Ba động từ liên tiếp trong cùng một câu thơ thể hiện một sự chú ý tuyệt đối, tập trung cao độ hướng về đất nước, niềm vui.

    – Hình ảnh “rừng tre” : Biểu hiện cho con người Việt Nam, cho những truyền thống của dân tộc ta (so sánh với thơ Nguyễn Duy).
    – “Phấp phới” : vốn là từ để chỉ những thứ nhẹ nhàng, mềm và mỏng, có thể bay trong gió nhưng tác giả đã sử dụng cho “rừng tre” : thể hiện một niềm vui sướng tột độ, phấn khởi vô cùng của con người Việt Nam.

    – Hình ảnh “trời thu, trong biếc”: hình ảnh của bầu trời thu với màu xanh biêng biếc, màu xanh của hy vọng, của niêm vui, hạnh phúc với tiếng cười của những con người được làm chủ quê hương của mình.

    – Những câu thơ tiếp theo, nhà thơ khẳng định niềm tự hào tự tôn dân tộc, tự hào về đất nước đẹp tươi, giàu có của mình.

    c. Hình ảnh đất nước trong những năm tháng chiến tranh cùng niềm tự hào về truyền thống của cha ông :

    – Nhà thơ tự hào về truyền thống của cha ông “Nước chúng ta …nói về!” : Những con người Việt Nam từ lớp này tới lớp khác, luôn đứng lên giành lấy tự do và độc lập cho dân tộc => nhắc nhở chúng ta về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”.

    – Hình ảnh của đất nước trong những năm tháng chiến tranh :

    + Hình ảnh “dây thép…chiều”, hay “những cánh đồng …máu” :

    Hình ảnh đau thương, khốc liệt của chiến tranh.

    + Tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa : cho thấy sự bi phẫn, đau đớn đến nghẹn ngào.

    + Hình ảnh những người chiến sĩ hành quân được thi vị hóa với hình ảnh “nhớ mắt …yêu”=> Ở đây tình yêu đôi lứa đã hòa chung với tình yêu của đất nước, trở thành nguồn động lực để chiến đấu vì Tổ quốc (so sánh với thơ Quang Dũng).

    – Tác giả còn dùng một đoạn thơ để nhấn mạnh sự tàn ác của kẻ thù bằng cách liệt kê một loạt những tội ác của kẻ thù.
    => Tác giả sử dụng những hình ảnh tương phản để làm nổi bật lên phẩm chất anh hùng của con người Việt Nam, đồng thời khẳng định tình yêu nước, yêu hòa bình của dân tộc ta “Xiềng xích …thương nhà!”

    d. Hình ảnh đất nước trong niềm vui xây dựng xã hội và khát vọng hướng tới tương lai :

    – Hình ảnh đất nước với tiếng kèn gọi quân với những làn khói nhà máy bay trong gió =>gợi lên công cuộc xây dựng lại đất nước sau chiến tranh.

    – Động từ “ôm đất nước”: bao trọn tình yêu to lớn dành cho những con người Việt Nam, ôm trọn những đau thương để giờ đây những con người ấy trở nên bất khuất, anh hùng.

    => Niềm vui, niềm tự hào khi dân tộc ta đi lên đổi mới từ những đau thương, phát triển, xây dựng đất nước.

    e. Kết luận chung :

    – Nội dung : Miêu tả về đất nước từ những năm tháng còn chiến tranh, đau thương cho tới khi chúng ta chiến thắng, hướng tới tương lai.

    – Nghệ thuật :

    + Hình ảnh thơ đẹp, giản dị, mộc mạc, giàu chất thơ, được lồng trong tình yêu nước.

    + Lời thơ chan chứa tình yêu, niềm tự hào dân tộc.

    + Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn.
    3. Kết bài :

    – Khẳng định lại vấn đề.

    d. Chính tả, ngữ pháp

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

    e. Sáng tạo

    – Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    ĐỀ SỐ 2

    Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

    Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

    ĐẤT NƯỚC Ở TRONG TIM

    Đất nước mình bé nhỏ vậy thôi em
    Nhưng làm được những điều phi thường lắm
    Bởi hai tiếng nhân văn được cất vào sâu thẳm
    Bởi vẫn giữ vẹn nguyên hai tiếng đồng bào.
    Em thấy không? Trong nỗi nhọc nhằn, vất vả, gian lao
    Khi dịch bệnh hiểm nguy đang ngày càng lan rộng
    Cả đất nước mình cùng đồng hành ra trận
    Trên dưới một lòng chống dịch thoát nguy.
    Với người láng giềng đang lúc lâm nguy
    Đất nước mình không ngại ngần tiếp tế
    Dù mình còn nghèo nhưng mình không thể
    Nhắm mắt làm ngơ khi ai đó cơ hàn.
    Với đồng bào mình ở vùng dịch nguy nan
    Chính phủ đón về cách ly trong doanh trại
    Bộ đội vào rừng chịu nắng dầm sương dãi
    Để họ nghỉ ngơi nơi đầy đủ chiếu giường.
    Với chuyến du thuyền đang “khóc” giữa đại dương
    Mình mở cửa đón họ vào bến cảng
    Chẳng phải bởi vì mình không lo dịch nạn
    Mà chỉ là vì mình không thể thờ ơ.
    Thủ tướng phát lệnh rồi, em đã nghe rõ chưa
    “Trong cuộc chiến này sẽ không có một ai bị để lại”
    Chẳng có điều gì làm cho mình sợ hãi
    Khi trong mỗi người nhân ái được gọi tên.
    Từ mái trường này em sẽ lớn lên
    Sẽ khắc trong tim bóng hình đất nước
    Cô sẽ nối những nhịp cầu mơ ước
    Để em vẽ hình Tổ quốc ở trong tim.
    Nhớ nghe em, ta chẳng phải đi tìm
    Một đất nước ở đâu xa để yêu hết cả
    Đảng đã cho ta trái tim hồng rạng tỏa
    Vang vọng trong lòng hai tiếng gọi Việt Nam!

    (Chu Ngọc Thanh)

    Câu 1 (1,0 điểm): Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Cho biết phương thức biểu đạt chính của bài thơ.

    Câu 2 (1,0 điểm): Bài thơ trên nói về sự kiện gì? Cảm xúc của tác giả trong bài thơ?

    Câu 3 (1,0 điểm): Việc trích dẫn ý kiến của thủ tướng trong bài thơ có tác dụng gì?

    Câu 4 (1,0 điểm): Nêu ý nghĩa của hai dòng thơ:

    Chẳng có điều gì làm cho mình sợ hãi
    Khi trong mỗi người nhân ái được gọi tên.

    Câu 5 (2,0 điểm). Hãy rút ra thông điệp của bài thơ? Từ thông điệp ấy, anh/chị thấy bản thân mình cần học tập và phát huy điều gì để làm rạng danh con người Việt Nam.

    Phần 2: Viết (4 điểm)

    Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật của một tác phẩm văn học em đã được học.

    HƯỚNG DẪN CHẤM

    Phần 1: Đọc hiểu

    Câu

    Đáp án

    Điểm

    Câu 1

    – Thể thơ: tự do

    – Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

    1,0 điểm

    Câu 2

    – Bài thơ trên nói về sự kiện:

    + Dịch cúm Covid-19 đang diễn ra và sự đoàn kết của cả nước trước đại dịch.

    + Tấm lòng nhân ái của đất nước ta với láng giềng và công dân các nước khác trên du thuyền.

    + Trách nhiệm của chính phủ Việt Nam với công dân của mình ở vùng dịch.

    – Cảm xúc của tác giả trong bài thơ: yêu thương, tự hào

    1,0 điểm

    Câu 3

    – Tác giả trích dẫn ý kiến của thủ tướng: “Trong cuộc chiến này sẽ không có một ai bị để lại”

    – Tác dụng:

    + Làm bài thơ trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu tính biểu cảm, giàu sức thuyết phục.

    + Thể hiện tinh thần, truyền thống nhân văn cao đẹp của con người Việt Nam: tinh thần tương thân tương ái của người Việt và trách nhiệm cao cả, sự quan tâm lớn lao của chính phủ với công dân của mình.

    1,0 điểm

    Câu 4

    Ý nghĩa của hai dòng thơ:

    – Đề cao lòng nhân ái, tình yêu thương. Khẳng định “nhân ái” chính là sức mạnh lớn nhất giúp con người vượt qua mọi nỗi sợ hãi.

    – Khi trong mỗi con người ai cũng có lòng nhân ái thì sẽ tạo nên một xã hội văn minh, đoàn kết; con người sẽ không còn sợ sự cô độc, lạc lõng.

    1,0 điểm

    Câu 5

    – Thông điệp của bài thơ: Hãy sống yêu thương nhân ái và trách nhiệm.

    – Đưa ra những điều bản thân em cần học tập và phát huy.

    Gợi ý: Các em có thể tham khảo

    + Rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của bản thân.

    + Sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

    + Thể hiện tình yêu thương, lòng nhân ái và trách nhiệm bằng các hành động thiết thực.

    + Sống có ước mơ hoài bão, góp phần phát triển đất nước.

    + Lên án lối sống vô trách nhiệm, thờ ơ, vô cảm.

    2,0 điểm

    Phần 2: Viết (4 điểm)

    Câu

    Đáp án

    Điểm

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

    Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

    0,25 điểm

    0,25 điểm

    2,5 điểm

    0,5 điểm

    0,5 điểm

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

    Phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung và hình thức nghệ thuật của một tác phẩm văn học em đã được học.

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

    Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

    – Giới thiệu tên tác phẩm, tác giả, bối cảnh lịch sử (nếu cần) và khái quát giá trị của tác phẩm.

    -Nêu tóm tắt nội dung chính của tác phẩm.

    – Phân tích giá trị của tác phẩm (nội dung và nghệ thuật)

    – Đánh giá (nhận xét, bình luận) về thành công của tác giả trong việc thể hiện nội dung và nghệ thuật

    – Khái quát về vị trí, ý nghĩa của tác phẩm đối với sự nghiệp văn học của tác giả.

    – Nêu ấn tượng và cảm xúc của anh/chị về các yếu tố đã phân tích.

    d. Chính tả, ngữ pháp

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

    e. Sáng tạo

    – Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    2. Đề cương ôn tập học kì 2 Ngữ văn 10 Kết nối tri thức

    I. Về cấu trúc bài kiểm tra

    Đề kiểm tra bao gồm 2 phần

    – Phần I. Đọc hiểu văn bản ngoài SGK (6,0 điểm)

    + TNKQ: (3,5 đ) gồm 7 câu hỏi.

    + Tự luận: (1,5 đ) gồm 3 câu hỏi.

    – Phần II. Làm văn (4,0 điểm)

    + Kiểu bài nghị luận về một tác phẩm thơ

    II. Về thời gian làm bài

    Thời gian làm bài là 90 phút

    III. Trọng tâm kiến thức ôn tập để kiểm tra

    – Đọc hiểu được văn bản nghị luận (văn học và xã hội)

    + Nhận biết được nội dung, mối quan hệ, cách sắp xếp của luận đề, luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu và vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận. Xác định được mục đích, quan điểm của người viết và ý nghĩa, tác động của văn bản đối với bản thân.

    + Nhận biết và phân tích đặc tính mạch lạc, tính liên kết của đoạn văn và văn bản. Từ đó nhận biết và sửa lỗi về mạch lạc, liên kết trong đoạn văn và văn bản

    + Viết được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm văn học.

    – Nắm chắc những đặc điểm về hình thức thể loại của thể thơ tự do

    + Biết vận dụng những kiến thức về bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội, tác giả, thể loại, những kiến thức về tiếng Việt, các biện pháp tu từ vv… đã được học để cảm nhận, đánh giá một văn bản thơ

    + Nhận biết, đánh giá được giá trị thẩm mĩ của các yếu tố hình thức( nhân vật trữ tình, hình ảnh, từ ngữ, vần, nhịp…) và nội dung( cảm hứng chủ đạo, chủ đề…) trong bài thơ trữ tình( thể thơ tự do)

    + Biết lập dàn ý và viết bài văn nghị luận phân tích, cảm nhận, đánh giá về một tác phẩm thơ thông qua các yếu tố hình thức và nội dung trong bài thơ trữ tình( thể thơ tự do) viết về đề tài quê hương, đất nước.

    – Biết quý trọng giá trị của cuộc sống, cảm nhận được những tình cảm tốt đẹp. Biết rút ra được những thông điệp, bài học bổ ích cho bản thân và xã hội: Yêu quý, tự hào, có trách nhiệm với quê hương, đất nước; trân trọng, biết ơn các thế hệ đi trước.

    – Giữ gìn và phát huy những giá trị nhân văn cao đẹp (yêu thương, chia sẻ, cảm thông…) trân trọng và yêu thích khám phá vẻ đẹp của tác phẩm văn học.

    IV. Đề thi minh họa cuối kì 2 Văn 10

    ĐỀ SỐ 1

    Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

    …Tôi vội vàng nhét vào trong chiếc túi cấp dưỡng nhọ nhem của chị một chiếc phong bì niêm rất cẩn thận. Suốt buổi trưa, tôi đã mượn giấy bút biên cho Nguyệt lá thư đầu tiên.

    Ra đến rừng săng lẻ, tôi chưa về chỗ giấu xe vội mà men ra bờ sông ngoài cầu. Con sông miền Tây in đầy bóng núi xanh thẫm, hai bên bờ cỏ lau chen với hố bom. Chiếc cầu bị cắt làm đôi như một nhát rìu phang rất ngọt. Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống, những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông, chỉ còn hai hàng trụ đứng trơ vơ giữa trời. Tôi đứng bên bờ sông, giữa cảnh một chiếc cầu đổ và lại tự hỏi: Qua bấy nhiêu năm tháng sống giữa bom đạn và cảnh tàn phá những cái quý giá do chính bàn tay mình xây dựng nên, vậy mà Nguyệt vẫn không quên tôi sao? Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng không hề đứt, không thể nào tàn phá nổi ư?

    (Trích Mảnh trăng cuối rừng , Nguyễn Minh Châu – Truyện ngắn, NXB Văn học, Hà Nội, 2003, tr. 62)

    Câu 1 (1,0 điểm): Xác định ngôi kể và phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.

    Câu 2 (1,0 điểm): Trong đoạn trích, tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả về cầu?

    Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Trong tâm hồn người con gái nhỏ bé, tình yêu và niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, cái sợi chỉ xanh óng ánh ấy, bao nhiêu bom đạn giội xuống cũng không hề đút, không thể nào tán phá nổi ư?”

    Câu 4 (1,0 điểm): Tư tưởng của nhà văn thể hiện qua đoạn trích trên là gì?

    Câu 5 (2,0 điểm): Anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn nhận xét quan niệm về con người của tác giả qua đoạn trích trên.

    Phần 2: Viết (4 điểm)

    Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận xã hội về cách ứng xử trên không gian mạng.

    HƯỚNG DẪN CHẤM

    Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

    Câu

    Đáp án

    Điểm

    Câu 1

    – Ngôi kể: ngôi thứ nhất.

    – Phương thức biểu đạt: tự sự

    1,0 điểm

    Câu 2

    Trong đoạn trích, tác giả đã chọn những chi tiết để tả cây cầu: “Chiếc cầu bị cắt làm đôi như một nhát rìu phang rất ngọt. Ba nhịp phía bên này đổ sập xuống, những phiến đá xanh lớn rơi ngổn ngang dưới lòng sông, chỉ còn hai hàng trụ đứng trơ vơ giữa trời.”, “cảnh một chiếc cầu đổ”.

    1,0 điểm

    Câu 3

    – Biện pháp tu từ ẩn dụ.

    – Tác dụng: thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh tình yêu, niềm tin vào cuộc sống của người con gái. Tác giả sử dụng biện pháp này nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm giúp câu văn thêm sinh động, hấp dẫn và lôi cuốn người đọc.

    1,0 điểm

    Câu 4

    Tư tưởng của nhà văn thể hiện qua đoạn trích: ca ngợi, đề cao vẻ đẹp tâm hồn của người con gái, sức mạnh ý chí, nghị lực, niềm tin vào sự sống bất diệt.

    1,0 điểm

    Câu 5

    HS nhận xét quan niệm về con người của tác giả qua đoạn trích.

    + Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

    + Đảm bảo yêu cầu nội dung.

    Gợi ý: quan niệm nghệ thuật về con người trong đoạn trích: con người thời chiến mang theo vẻ đẹp anh hùng. Vẻ đẹp của họ là vẻ đẹp lãng mạn, là sự hòa nhập giữa cái tôi với cái ta cộng đồng. Cái tôi riêng chung ấy chính là quan niệm nghệ thuật của con người thời chiến.

    2,0 điểm

    Phần 2: Viết (4 điểm)

    Câu

    Đáp án

    Điểm

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

    Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

    0,25 điểm

    0,25 điểm

    2,5 điểm

    0,5 điểm

    0,5 điểm

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

    Cách ứng xử trên không gian mạng.

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

    Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:

    1. Mở bài

    Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ứng xử trên mạng xã hội

    2. Thân bài

    – Khái niệm: Mạng xã hội là một nền tảng trực tuyến với nhiều chức năng khác nhau, mọi người có thể dễ dàng kết nối tại bất kỳ nơi nào bằng phương tiện điện tử như điện thoại, máy tính.

    – Thực trạng:

    + Theo làn sóng công nghệ 4.0, mạng xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ và phổ biến với tất cả mọi người.

    + Tại Việt Nam, hầu hết mọi người đều sử dụng ít nhất 1 mạng xã hội, ví dụ Facebook, Zalo, Instagram, …

    + Trên mạng xã hội, mỗi người lại có cách nhìn, cách cư xử khác nhau, có thể là lịch sự, có thể khiếm nhã thậm chí khiếm nhã. Nghiêm trọng hơn, hiện tượng bạo lực trên mạng xã hội xuất hiện và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.

    – Nguyên nhân

    + Chủ quan: Do ý thức của một bộ phận chưa tốt, suy nghĩ nông cạn, thường xuyên công kích, nói xấu người khác trên mạng xã hội.

    + Khách quan: do sự kiểm duyệt chưa thật sự chặt chẽ của nhà mạng, công ty chịu trách nhiệm với mạng xã hội, hành lang pháp lý còn thiếu sót, giáo dục chưa thật sự hiệu quả,…

    – Hậu quả: Xung đột, cãi vã, các hậu quả nghiêm trọng khôn lường như: tự tử, xung đột ngoài đời thật…

    – Dẫn chứng: Tự tử vì bạo lực mạng

    – Giải pháp: Tuyển truyền, giáo dục, kiểm soát chặt chẽ mạng xã hội,…

    3. Kết bài

    Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: ứng xử trên mạng xã hội là vấn đề cần được quan tâm.

    d. Chính tả, ngữ pháp

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

    e. Sáng tạo

    – Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    ĐỀ SỐ 2

    I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (6 điểm)

    Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và bã mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này. Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa, đòn gánh đã xỏ sẵn vào quang rồi, họ còn đứng nói chuyện với nhau ít câu nữa.

    Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre, hay bất cứ cái gì có thể dùng được của các người bán hàng để lại. Liên trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó.

    Trời nhá nhem tối, bây giờ chị em Liên mới thấy thằng cu bé xách điếu đóm và khiêng hai cái ghế trên lưng ở trong ngơ đi ra; chị Tí, mẹ nó, theo sau, đội cái chỏng trên đầu và tay mang không biết bao nhiêu là đồ đạc: tất cả cái cửa hàng của chị.

    (Trích “Hai đứa trẻ”, Thạch Lam)

    Câu 1: Xác định ngôi kể của đoạn trích và nêu tác dụng.

    Câu 2: Nhận xét về giọng điệu của tác giả trong đoạn trích. Giọng điệu có góp phần thể hiện phong cách nhà văn không?

    Câu 3: Chi tiết “Liên trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không có tiền để mà cho chúng nó.” hé lộ điều gì về hoàn cảnh và tính cách của nhân vật Liên?

    Câu 4: Biện pháp tu từ điệp ngữ trong câu “Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng của đất, của quê hương này” có tác dụng gì?

    Câu 5: Trong đoạn trích, nhà văn bày tỏ niềm cảm thông, thương xót đối với những người có số phận như thế nào?

    Câu 6: Viết đoạn văn ngắn phân tích về bức tranh phố huyện trong đoạn trích.

    II. PHẦN LÀM VĂN: (4.0 điểm)

    Viết bài văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về văn hóa đọc hiện nay

    HƯỚNG DẪN CHẤM

    I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (6 điểm)

    Câu

    Đáp án

    Điểm

    Câu 1

    – Ngôi kể: ngôi thứ ba – người kể chuyện toàn tri.

    – Tác dụng: giúp lời kể khách quan, chân thực, tạo sự tin tưởng ở người đọc; tạo điều kiện cho nhà văn đi sâu khai thác tâm lí nhân vật và linh hoạt trong điểm nhìn.

    0,5 điểm

    Câu 2

    – Giọng điệu: nhẹ nhàng, sâu lắng, thiết tha, đậm chất trữ tĩnh.

    – Giọng điệu là một trong những yếu tố quan trọng thể hiện phong cách nhà văn.

    0,5 điểm

    Câu 3

    – Hoàn cảnh: Liên cũng như bao con người ở phố huyện có số phận nghèo khổ, tăm tối, quẩn quanh.

    – Tâm hồn: nhân hậu, tinh tế, nhạy cảm, dễ rung động trước nỗi khổ của người khác.

    1,0 điểm

    Câu 4

    Tác dụng của biện pháp tu từ: nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu sắc với người đọc về đặc điểm của phố huyện nghèo. Cái mùi “âm ẩm”, “hơi nóng của ban ngày” cùng với “mùi cát bụi” dường thấm sâu vào lòng đất, khiến con người quá quen thuộc tới nỗi cảm thấy nó trở thành mùi riêng của phố huyện. Mùi đất cát ấy gợi lên cái nghèo khó, tù túng của mảnh đất và cả con người nơi đây.

    1,0 điểm

    Câu 5

    Nhà văn bày tỏ niềm cảm thông trước những số phận bị lãng quên trong đói nghèo, cơ cực, sống trong vòng quay u tối, tàn tạ, chán chường. Họ không phải là những người bị dồn ép tới mức cùng đường tuyệt lộ nhưng đã bị quên lãng, không có lấy một niềm vui hay hy vọng đổi đời nào.

    1,0 điểm

    Câu 6

    * Bức tranh phố huyện trong đoạn trích:

    – Khung cảnh vắng vẻ, hiu quạnh, không giống một khu chợ bình thường

    + Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất.

    + Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và bã mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng của ban ngày lẫn mùi cát bụi quen thuộc

    Con người đáng thương, khổ sở:

    + Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa, đòn gánh đã xỏ sẵn vào quang rồi

    +Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi. Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre, hay bất cứ cái gì có thể dùng được của các người bán hàng để lại. => những đứa trẻ tội nghiệp, cố tìm kiếm hy vọng khiến Liên động lòng thương.

    + thằng cu bé xách điếu đóm và khiêng hai cái ghế trên lưng ở trong ngơ đi ra; chị Tí, mẹ nó, theo sau, đội cái chỏng trên đầu và tay mang không biết bao nhiêu là đồ đạc: tất cả cái cửa hàng của chị => hình ảnh con người đi ra từ bóng tối mang theo sự nghèo khổ, cũ kĩ.

    => Khung cảnh phố huyện đìu hiu, quạnh quẽ, có xuất hiện con người nhưng vẫn tù túng, lạnh lẽo, không có hơi ấm

    * Chốt lại những đặc sắc nghệ thuật: ngôi kể thứ ba, giọng điệu nhẹ nhàng, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật,…

    II. PHẦN VIẾT (4 điểm)

    II

    VIẾT

    4,0

    a. Đảm bảo hình thức bài văn.

    0,25

    b. Xác định đúng yêu cầu của đề.

    Trình bày suy nghĩ về văn hóa đọc.

    0,25

    c.Triển khai vấn đề cần nghị luận

    2.5

    Học sinh có thể trả lời khác đáp án nhưng lập luận thuyết phục, diễn đạt nhiều cách hợp lí. Dưới đây là một số gợi ý:

    – Giải thích được khái niệm văn hóa đọc.

    – Nêu lên thực trạng văn hóa đọc hiện nay:

    VD

    + Tích cực: chất lượng và số lượng sách được giới thiệu đến độc giả tăng cao, các hội sách được mở, độc giả nhiều lứa tuổi,…

    + Tiêu cực: sách báo truyền thống bị lãng quên, mạng xã hội chiếm ưu thế,…

    – Nêu nguyên nhân dẫn đến sự tích cực/tiêu cực ấy:

    VD: kinh tế và công nghệ phát triển kéo theo nhiều hệ quả.

    – Đề xuất giải pháp để phát triển văn hóa đọc.

    d. Chính tả, ngữ pháp

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

    0,5

    e. Sáng tạo: Có cách phân tích và diễn đạt mới mẻ, sâu sắc.

    0,5

    3. Đề cương ôn tập học kì 2 Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo

    A. PHẦN KIẾN THỨC

    CHỦ ĐỀ 1: VĂN BẢN

    1. Thơ

    Văn bản

    Tác giả

    Thể loại

    Nội dung

    Nghệ thuật

    Chiếc lá đầu tiên

    Hoàng Nhuận Cầm

    Thơ tự do

    – Kí ức của tác giả về những kỉ niệm tuổi học trò (trường cũ, lớp học năm xưa, bạn bè, những trò nghịch ngợm. . . và cả tình yêu đầu tiên của mình)

    – Tình cảm trong sáng, là nỗi bâng khuâng nhớ tiếc, là gắn bó thiết tha vừa ấm áp ngọt ngào, vừa chân thật hồn nhiên.

    – Từ ngữ bộc lộ cảm xúc

    – Câu đặc biệt

    Tây Tiến

    Quang Dũng

    Thơ tự do

    – Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc

    – Vẻ đẹp người lính Tây Tiến

    – Nỗi nhớ trong lòng tác giả

    – Nghệ thuật trùng điệp, phối thanh trong thơ tự do

    – Sử dụng biện pháp tu từ

    Nắng mới

    Lưu Trọng Lư

    Thơ thất ngôn

    Kí ức về mẹ gắn liền với sự biết ơn, tình yêu tha thiết

    – Thể thơ thất ngôn

    – Giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết

    – Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ

    Xuân về

    Nguyễn Bính

    Thơ tự do

    – Bức tranh xuân ấy còn có hình ảnh thiếu nữ với má hồng, mắt trong, duyên dáng đi hội chùa làng.
    – Cảnh xuân, tình xuân được nhà thơ nói đến rất bình dị, mộc mạc, rất thân thuộc.

    – Từ ngữ gợi tả gợi cảm

    – Hình ảnh thơ chân thực, gần gũi

    Đất nước

    Nguyễn Đình Thi

    Thơ tự do

    – Bài thơ mở ra một không gian đất nước rộng lớn, tươi đẹp, nên thơ.

    – Qua bài thơ tác giả bộc lộ tình yêu quê hương đất nước nồng nàn, lòng tự hào về một đất nước quật cường vươn lên từ bom đạn.

    – Hình ảnh thơ mới mẻ, sáng tạo.

    – Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc.

    – Sử dụng linh hoạt các biện pháp nghệ thuật.

    2. Truyện

    Văn bản

    Tác giả

    Thể loại

    Nội dung

    Nghệ thuật

    Dưới bóng hoàng lan

    Thạch Lam

    Truyện ngắn

    – Vẻ đẹp yên bình ở làng quê

    – Tâm hồn tinh tế của Thanh và tình yêu quê hương của nhân vật

    – Truyện không có cốt truyện

    – Đặc tả tâm lí nhân vật

    – Văn xuôi giàu chất thơ

    Đất rừng phương Nam

    Đoàn Giỏi

    Tiểu thuyết

    – Miêu tả lại quá trình lấy mật ong của người dân rừng U Minh

    – Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời rừng U Minh

    – Nghệ thuật miêu tả đặc sặc

    – Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật

    Giang

    Bảo Ninh

    Truyện ngắn

    Tình yêu quê hương, đất nước, tình người những đau khổ và hạnh phúc

    – Giọng văn tự nhiên, nhẹ nhàng

    – Lối kể chuyện chân thật, tỉ mỉ nhưng giàu cảm xúc

    Buổi học cuối cùng

    An-phông-xơ Đô-đê

    Truyện ngắn

    – Thể hiện lòng yêu nước của người dân Pháp khi đất nước có chiến tranh

    – Phản ánh thực trạng đất nước Pháp thế kỉ XIX

    – Nghệ thuật miêu tả nhân vật chân thực, phong phú

    – Ngôn ngữ truyện gần gũi, chân thành

    3. Văn nghị luận

    Văn bản

    Tác giả

    Thể loại

    Nội dung

    Nghệ thuật

    Bình Ngô đại cáo

    Nguyễn Trãi

    Cáo

    – Tố cáo tội ác tày trời của giặc Minh

    – Ca ngợi sức mạnh thần kì của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

    – Nghệ thuật chính luận hùng hồn

    – Cảm hứng trữ tình sâu sắc

    Thư lại dụ Vương Thông

    Nguyễn Trãi

    Thư từ

    Bức thư thể hiện niềm tin tất thắng và tinh thần yêu chuộng hoà bình của tác giả, cũng là của nhân dân ta

    Lôgic giữa các đoạn thể hiện mạch lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục

    Hịch tướng sĩ

    Trần Quốc Tuấn

    Hịch

    – Cảm phục và tự hào về tài năng, đức độ của người anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn

    – Hiểu được những bài học đạo lí quý báu mà ông để lại cho đời sau

    – Áng văn chính luận xuất sắc

    – Lập luận chặt chẽ, sắc bén.

    – Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu.

    – Sử dụng biện pháp cường điệu, ẩn dụ

    Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước

    Nguyễn Hữu Sơn

    Văn nghị luận

    – Đưa ra những ý kiến, cảm nhận của tác giả về bài thơ

    – Khằng định lại tài năng của Lý Thường Kiệt

    – Lập luận chặt chẽ, chi tiết

    – Ngôn ngữ triết lý, sắc sảo

    Tôi có một giấc mơ

    Mác-tin Lu-thơ Kinh

    Văn nghị luận

    – Mục đích của văn bản khẳng định quyền bình đẳng của người da đen

    – Lời kêu gọi sự đấu tranh giành quyền bình đẳng cho người da đen.

    – Sử dụng những hình ảnh, câu văn có sức truyền cảm.

    – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục

    4. Thơ đường luật

    Văn bản

    Tác giả

    Thể loại

    Nội dung

    Nghệ thuật

    Bảo kính cảnh giới

    Nguyễn Trãi

    Thơ nôm Đường luật

    – Bức tranh cảnh ngày hè tràn đầy sức sống, sinh động vừa giản dị, dân dã đời thường vừa tinh tế, gợi cảm.

    – Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống, tấm lòng vì dân, vì nước của tác giả.

    – Cách ngắt nhịp đặc biệt.

    – Thể thơ thất ngôn xen lục ngôn.

    – Ngôn ngữ giản dị mà tinh tế, biểu cảm

    Dục Thúy Sơn

    Nguyễn Trãi

    Thơ Đường luật

    – Ca ngơi cảnh sắc thần tiên núi Dục Thuý

    – Nỗi cảm hoài của Ức Trai

    – Tả cảnh ngụ tình

    – Hình ảnh thơ mĩ lệ

    – Hình ảnh ẩn dụ sử dụng sóng đôi nhau

    CHỦ ĐỀ 2: THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

    1. Lỗi về trật tự từ trong câu và cách sửa

    – Trật tự từ có ý nghĩa rất quan trọng trong câu câu tiéng Việt. Việc sắp xếp sai trật tự các thành phần trong câu có thể làm cho câu mơ hồ về nghĩa, sai lô-gich hoặc ko diễn đạt đúng nội dung mà người viết muốn thể hiện.

    – Cách sửa:

    + Sắp xếp lại trật tự từ để diễn đạt đúng nội dung muốn thể hiện

    + Sắp xếp lại trật tự từ theo thứ tự trước sau của hành động

    2. Lỗi dùng từ Hán Việt

    – Dùng từ không đúng hình thức ngữ âm

    – Dùng từ không đúng nghĩa

    – Dùng từ không phù hợp với khả năng kết hợp

    3. Biện pháp tu từ chêm xen

    – Chêm xen là biện pháp chêm vào câu một từ, một cụm từ, một câu, thậm chí một chuỗi câu để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thành phần chêm xen thường đứng sau dấu phẩy, dấu gạch ngang hoặc được đặt trong ngoặc đơn.

    4. Biện pháp tu từ liệt kê

    – Liệt kê là biện pháp sắp xếp nối tiếp các từ, các cụm từ cùng loại để diễn tả những khía cạnh khác nhau của thực tế, của tư tưởng, tình cảm đồng thời tạo ấn tượng mạnh về hình ảnh và cảm xúc cho người đọc.

    CHỦ ĐỀ 3: TẬP LÀM VĂN

    1. Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình

    a. Mở bài:

    – Giới thiệu tác phẩm trữ tình (tên tác phẩm, thể loại, tác giả,. . )

    – Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá

    b. Thân bài:

    – Xác định chủ đề của tác phẩm trữ tình

    – Phân tích, đánh giá chủ đề của tác phẩm

    – Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm (phù hợp với đặc trưng của thơ trữ tình hoặc văn xuôi)

    – Đánh giá tác dụng của những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm

    – Thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về tác phẩm

    – Có lý lẽ thuyết phục và bằng chứng tin cậy lấy từ tác phẩm

    c. Kết bài:

    – Khẳng định lại một cách khái quát những đặc sắc về nghệ thuật và nét độc đáo về chủ đề tác phẩm

    – Nêu tác động của tác phẩm đối với bản thân hoặc cảm nghĩ sau khi đọc, thưởng thức tác phẩm.

    2. Viết bài văn thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay quan niệm

    a. Mở bài:

    – Nêu rõ thói quen hay quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ

    – Nêu lí do hay mục đích viết bài luận

    b. Thân bài:

    – Trình bày tác hại của thói quen, quan niệm cần từ bỏ

    – Trình bày lợi ích của việc bỏ thói quen/quan niệm

    – Gợi ý giải pháp từ bỏ thói quen, quan niệm

    – Làm sáng tỏ vấn đề bằng các lí lẽ, dẫn chứng

    c. Kết bài:

    – Khẳng định lại lợi ích của việc từ bỏ thói quen/quan niệm

    – Thể hiện niềm tin vào sự cố gắng hay hi vọng ở sự thành công của người được thuyết phục

    3. Viết bài luận về bản thân

    a. Mở bài: Giới thiệu khái quát đặc điểm của bản thân sẽ triển khai trong bài viết

    b. Thân bài:

    – Nêu được mục đích của bài viết

    – Phân tích được các đặc điểm tiêu biểu của bản thân

    – Đưa ra được những bằng chứng thuyết phục để làm rõ từng đặc điểm của bản thân

    – Đưa ra các thông tin xác thực, đáng tin cậy

    c. Kết bài:

    – Khẳng định lại đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân

    – Nêu thông điệp có ý nghĩa

    B. PHẦN THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP

    ĐỀ SỐ 1

    Thời gian làm bài 90 phút

    I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

    Đọc văn bản sau:

    Anh nhớ không những con đường quê ta
    Thân thương từ thuở nhỏ ?
    Bao năm tháng đi về trên ngõ
    Bao hoàng hôn rậm rịch bước chân trâu
    Đường lập loè đom đóm bay cao
    Ta ghé cửa nhà nhau xin lửa
    Nghe hoa súng bờ ao se sẽ nở

    Xưa xóm nghèo mái rạ chen nhau
    Gồ ghề lối hẹp
    Hun hút bờ tre gió rét
    Mưa dầm lầy lội bùn trơn
    Bà lưng còng chống gậy bước run
    Còm cõi vai gầy gánh nặng
    Sương trắng mùa đông ngõ vắng
    Quét hoài không hết lá khô. . .

    Ôi những con đường hẹp ngày xưa
    Cùng ruộng nhỏ ao con bó luôn tầm mắt
    Khiến lòng người nhiều khi cũng chật. . .
    Ta dựng ngày mai rộng biển lúa vàng
    Bước đi dài đường phải thênh thang
    Vui mở với đời ta như trời rộng…

    (Những con đường, Trích Hương cây – 1968 – Lưu Quang Vũ)

    Lựa chọn đáp án đúng:

    Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào?

    A. Tự do.
    B. Hiện đại.
    C. Bảy chữ.
    D. Tám chữ.

    Câu 2. Các từ láy trong khổ thơ đầu:

    A. rậm rịch, lập loè, lầy lội, còm cõi.
    B. rậm rịch, lập loè, se sẽ, da diết.
    C. ghồ ghề, hun hút, lầy lội, còm cõi.
    D. se sẽ, da diết, ghồ ghề, hun hút.

    Câu 3. Hình ảnh nào không xuất hiện trong đoạn trích?

    A. Xóm nghèo mái rạ.
    B. Bờ tre hun hút.
    C. Đom đóm lập lòe.
    D. Dòng sông xanh mát.

    Câu 4. Dòng nào nêu đúng tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ trong câu thơ còm cõi vai gầy gánh nặng?

    A. Nhấn mạnh sự lam lũ, cơ cực của người bà.
    B. Nhấn mạnh sự lam lũ, cơ cực của người mẹ.
    C. Nhấn mạnh niềm vui, niềm hạnh phúc của người bà.
    D. Nhấn mạnh sự mạnh mẽ, kiên cường của người bà.

    Câu 5. Cảm xúc chủ đạo của tác giả trong đoạn thơ là

    A. ngỡ ngàng.
    B. nhớ thương.
    C. hân hoan.
    D. đau buồn.

    Câu 6. Con đường ngày xưa và con đường ngày mai có gì khác nhau?

    A. Con đường ngày xưa thân thương, con đường ngày mai xa lạ.
    B. Con đường ngày xưa gồ ghề, con đường ngày mai bằng phẳng.
    C. Con đường ngày xưa hẹp, con đường ngày mai thênh thang.
    D. Con đường ngày xưa lầy lội bùn trơn, con đường ngày mai rực rỡ ánh điện.

    Câu 7. Theo văn bản, các câu thơ sau được hiểu như thế nào?

    Ôi những con đường hẹp ngày xưa Cùng ruộng nhỏ ao con bó luôn tầm mắt Khiến lòng người nhiều khi cũng chật. . .

    A. Điều kiện sống thiếu thốn ảnh hưởng đến tầm nhìn của con người.
    B. Điều kiện sống sung túc ảnh hưởng đến tầm nhìn của con người.
    C. Điều kiện sống không ảnh hưởng đến lối sống của con người.
    D. Cần tạo môi trường sống tốt đẹp để con người được phát triển.

    Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:

    Câu 8. Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích.

    Câu 9. Anh/chị có đồng tình với ước vọng của tác giả trong hai câu thơ sau không? Vì sao?

    Ta dựng ngày mai rộng biển lúa vàng Bước đi dài đường phải thênh thang

    Câu 10. Thông điệp có ý nghĩa tích cực mà anh/ chị nhận được sau khi đọc đoạn trích?

    II. VIẾT (4. 0 điểm)

    Đọc truyện ngắn:

    Một viện bảo tàng được lát đá cẩm thạch rất tinh tế và ngay chính giữa sảnh ngự một bức tượng cẩm thạch khổng lồ. Du khách từ khắp nơi trên thế giới đến đây đều trầm trồ trước bức tượng cẩm thạch lộng lẫy này.

    Đêm nọ, đá cẩm thạch nói với tượng cẩm thạch.

    Đá: Này tượng, như thế là không công bằng đâu nhé. Thật là bất công! Tại sao mọi người tới đây đều giẫm lên tôi trong khi họ ngước mắt ngưỡng mộ cậu?

    Tượng: Đá thân mến, cậu có nhớ rằng chúng ta đều sinh ra từ một mỏ đá không?

    Đá: Đúng vậy! Chính điều đó lại càng làm tớ thấy bất công hơn. Chúng ta sinh ra từ một mỏ nhưng lại được đối xử khác nhau. Bất công làm sao!

    Tượng: Rồi cậu có còn nhớ ngày mà nhà điêu khắc đẽo cậu nhưng cậu từ chối không để các dụng cụ đó đẽo gọt lên mình không?

    Đá: Đúng thế, tớ vẫn nhớ […].

    Tượng: Rồi thì ông ấy quyết định từ bỏ cậu và bắt đầu làm việc trên mình tớ. Tớ hiểu ngay rằng mình sẽ khác biệt sau những nỗ lực của ông ấy. Tớ không từ chối các dụng cụ. Thay vào đó, tớ chịu đựng đau đớn khi những dụng cụ đó gọt giũa vào thân mình.

    Đá: Ừ…

    Tượng: Cậu thân mến, đó là cái giá của mọi thứ trong cuộc sống. Vì cậu quyết định bỏ cuộc giữa chừng, cậu không thể oán trách vì sao hôm nay người ta lại giẫm lên cậu.

    (Bạn chỉ sống có một lần, Nhiều tác giả, NXB Trẻ, 2018, tr. 90,91)

    Thực hiện yêu cầu:

    Câu chuyện giữa nhân vật đá cẩm thạch và tượng cẩm thạch gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì?

    Hãy viết một bài văn nghị luận khoảng 500 chữ trình bày suy nghĩ đó.

    ……….

    Tải file tài liệu để xem thêm Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn 10 

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *