Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống năm 2023 – 2024 tổng hợp kiến thức quan trọng, cùng các dạng bài tập trọng tâm trong chương trình học kì 2, giúp thầy cô giao đề cương ôn tập học kì 2 cho học sinh của mình.

Bạn đang đọc: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Qua đó, cũng giúp các em học sinh lớp 2 làm quen với các dạng bài tập, ôn thi học kì 2 đạt kết quả cao. Vậy mời thầy cô và các em học sinh cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn để ôn tập, chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi học kì 2 năm 2023 – 2024:

Đề cương học kì 2 môn Tiếng Việt 2 Kết nối tri thức năm 2023 – 2024

    Đề cương học kì 2 môn Tiếng Việt 2 năm 2023 – 2024

    1. Viết (Tập làm văn):

    Đề 1: Hãy viết 1 đoạn văn ngắn khoảng 5 – 7 câu kể về hoạt động của con vật mà em quan sát được ( Tuần 24 – SGK tr 53).

    Chú ý: Em có thể kể về 1 con chim hoặc 1 con chó, mèo, cá, lợn, gà , vịt, trâu, bò, khỉ, ong,…Con vật đó có thể do nhà em, nhà hàng xóm hay nhà ông bà, cô, dì, chú, bác,… nuôi hoặc là con vật em nhìn thấy, biết qua sách báo,ti vi,vườn thú,…Em hãy chọn một con vật để kể.

    Gợi ý:

    a) Giới thiệu chung về con vật em biết ? Em muốn kể về con vật nào?

    b) Em đã được quan sát kĩ con vật đó ở đâu? Khi nào?

    b) Nó có đặc điểm gì nổi bật về hình dáng (Đầu, mắt, thân,chân, đuôi, bộ lông, cánh…)?

    c) Kể lại những hoạt động của con vật đó?

    d) Nêu nhận xét của em về con vật đó?

    Đề 2: Viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu giới thiệu về một đồ dùng học tập. (Tuần 28 – SGK tr 83).

    Gợi ý:

    a) Giới thiệu chung về đồ dùng học tập em muốn kể?

    b) Nêu đặc điểm nổi bật về hình dạng, màu sắc của đồ dùng?

    c) Đồ dùng đó có công dụng gì?

    d) Nêu tình cảm của em về đồ dùng học tập đó và cách bảo quản?

    2. Luyện tập (Luyện từ và câu):

    – Ôn từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm.

    – Ôn về các mẫu câu, đặt câu:

    • Giới thiệu về sự vật
    • Nêu hoạt động của sự vật
    • Nêu đặc điểm của sự vật

    – Ôn đặt và trả lời câu hỏi có cụm từ Khi nào? Ở đâu? Thế nào? Như thế nào? Vì sao? Để làm gì?

    – Cách dùng dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.

    ……

    3. Viết (Chính tả):

    • Mỗi ngày nghe- viết một bài chính tả khoảng 40 – 45 chữ trong khoảng 15 phút.
    • Lưu ý viết đúng chính tả, đúng cỡ chữ, trình bày đúng nội dung bài viết.

    4. Đọc (Tập đọc):

    • Luyện đọc thành tiếng các bài Tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 34 và trả lời miệng các câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc đó.
    • Làm các phiếu đọc hiểu theo đề giáo viên giao.

    Đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức

    Đề 1

    Chiếc ba lô

    Trong những ngày sống ở Việt Bắc, một lần đi công tác, Bác đi với hai đồng chí. Mỗi người mang một chiếc ba lô. Qua một chặng, mọi người dừng chân, Bác đến chỗ đồng chí bên cạnh, xách chiếc ba lô lên.

    – Tại sao ba lô của chú nặng mà của Bác lại nhẹ? – Bác hỏi.

    Sau đó, Bác mở cả ba chiếc ba lô ra xem thì thấy ba lô của Bác nhẹ nhất, chỉ có chăn, màn. Bác không đồng ý và nói:

    – Chỉ có lao động thực sự mới đem lại hạnh phúc cho con người.

    Hai đồng chí kia lại phải san đều các thứ vào ba chiếc ba lô.

    Theo 117 CHUYỆN KỂ VỀ TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH

    * Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

    Câu 1. Khi mọi người dừng chân, Bác đã làm gì?

    A. Mở ba lô của mình ra xem.
    B. Xách thử ba lô của đồng chí bên cạnh và mở cả ba chiếc ba lô ra xem.
    C. Mở ba lô của hai đồng chí đi cùng ra xem.

    Câu 2. Bác nhận thấy ba lô của Bác có gì khác so với ba lô của hai đồng chí kia?

    A. Ba lô của Bác chỉ có chăn, màn nên nhẹ nhất.
    B. Ba lô của Bác có thêm chăn, màn nên nặng hơn.
    C. Ba lô của Bác không có chăn, màn như ba lô của hai đồng chí đi cùng.

    Câu 3. Vì sao Bác lại muốn hai đồng chí san đều các thứ vào ba chiếc ba lô?

    A. Vì như thế sẽ tiện hơn cho mỗi người khi dùng.
    B. Vì bác sợ hai đồng chí đi cùng không mang nổi ba lô.
    C. Vì Bác muốn mình cũng lao động thực sự như những đồng chí khác.

    Câu 4. Tìm và viết lại câu trong bài có dùng dấu chấm hỏi.

    …………………………………………………………………………………………………………………..

    …………………………………………………………………………………………………………………..

    Câu 5. Xếp các từ dưới đây vào nhóm thích hợp

    Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt 2 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

    Từ chỉ hoạt động

    Từ chỉ sự vật

    …………………………………………………….

    …………………………………………………….

    …………………………………………………….

    …………………………………………………….

    Câu 6. Chọn từ ngữ trong ngoặc vào chỗ chấm trong các câu văn sau:

    (đi xa, kính yêu, quan tâm)

    Bác Hồ là vị lãnh tụ vô cùng …………………… của nhân dân Việt Nam. Sinh thời, Bác rất …………………..… đến các cháu thiếu niên, nhi đồng. Ngày nay, tuy Bác đã ……………… nhưng hình ảnh Bác vẫn còn sống mãi trong lòng mỗi người dân Việt Nam.

    Câu 7. Gạch chân dưới từ chỉ đặc điểm trong câu dưới đây:

    Chỉ có lao động thực sự mới đem lại hạnh phúc cho con người.

    Câu 8. Em đặt dấu phẩy vào chỗ nào trong câu sau?

    Trên bầu trời cao rộng mây đen mây trắng đang rong ruổi theo gió.

    Đề 2

    MAI AN TIÊM

    Ngày xưa, có một người tên là Mai An Tiêm được Vua Hùng yêu mến nhận làm con nuôi. Một lần, vì hiểu lầm lời nói của An Tiêm nên nhà vua nổi giận, đày An Tiêm ra đảo hoang.

    Ở đảo hoang, hai vợ chồng An Tiêm dựng nhà bằng tre nứa, lấy cỏ phơi khô tết thành quần áo.

    Một hôm, An Tiêm thấy một đàn chim bay qua thả xuống loại hạt đen nhánh. Chàng bèn nhặt và gieo xuống cát, thầm nghĩ: “Thứ quả này chim ăn được thì người cũng ăn được”. Rồi hạt nảy mầm, mọc ra một loại cây dây bò lan rộng. Cây ra hoa rồi ra quả. Quả có vỏ màu xanh thẫm, ruột đỏ, hạt đen nhánh, có vị ngọt và mát. Vợ chồng An Tiêm đem hạt gieo trồng khắp đảo.
    Mùa quả chín, nhớ vua cha, An Tiêm khắc tên mình vào quả, thả xuống biển, nhờ sóng đưa vào đất liền. Một người dân vớt được quả lạ đem dâng vua. Vua hối hận cho đón vợ chồng An Tiêm trở về.

    Thứ quả lạ đó là giống dưa hấu ngày nay.

    (Theo Nguyễn Đổng Chi)

    Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

    Câu 1: Câu chuyện này có những nhân vật nào?

    A. Vua Hùng.
    B. Vua Hùng, vợ chồng An Tiêm.
    C. Mai An Tiêm.
    D. Vợ chồng An Tiêm.

    Câu 2: Vợ chồng Mai An Tiêm đã làm gì ở đảo hoang?

    A. Dựng nhà bằng gỗ.
    B. Lấy vải may quần áo.
    C. Nhặt và gieo trồng một loại hạt do chim thả xuống.
    D. Dựng nhà bằng tre nứa, lấy cỏ phơi khô tết thành quần áo, nhặt và gieo trồng một loại hạt do chim thả xuống.

    Câu 3: Mai An Tiêm nghĩ gì khi nhặt và gieo trồng loại hạt do chim thả xuống?

    A. Đàn chim cho mình hạt.
    B. Nhặt hạt gieo hạt xuống cát sẽ ra quả.
    C. Chim ăn được thì người cũng ăn được.
    D. Người ăn được thì chim cũng ăn được.

    Câu 4: Nói tiếp các câu dưới đây để giới thiệu loại quả mai An Tiêm đã trồng.

    – Quả có vỏ màu……………………………………………………………………………….

    – Ruột……………………………………………………………………………………………..

    – Hạt………………………………………………………………………………………………..

    – Vị…………………………………………………………………………………………………

    – Quả đó tên là………………………………………………………………………………….

    Câu 5: Tìm và viết lại 4 từ ngữ chỉ hoạt động trong đoạn văn sau:

    An Tiêm khắc tên mình vào quả, thả xuống biển, nhờ sóng đưa vào đất liền. Một người dân vớt được quả lạ đem dâng vua. Vua hối hận cho đón vợ chồng An Tiêm trở về.

    Câu 6: Đặt một câu với 1 từ chỉ hoạt động vừa tìm được ở câu trên.

    Câu 7: Trong câu: “Quả có vị ngọt và mát.” Từ ngữ nào sao đây là những từ ngữ chỉ đặc điểm?

    A. ngọt, mát
    B. ngọt
    C. Vị
    D. Quả

    Câu 8: Theo em Mai An Tiêm là người như thế nào?

    Câu 9: Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp cho câu sau.

    Muông thú đói rét ốm đau vì mùa đông kéo dài.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *