Đề cương ôn tập giữa kì 2 môn Ngữ văn 9 năm 2023 – 2024 là tài liệu rất hay dành cho các bạn học sinh tham khảo. Tài liệu bao gồm phạm vi kiến thức ôn thi, lý thuyết và các dạng bài tập trắc nghiệm, tự luận giữa kì 2.
Bạn đang đọc: Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 9 năm 2023 – 2024
Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 giữa học kì 2 giúp các bạn làm quen với các dạng bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút kinh nghiệm cho bài thi giữa học kì 2 lớp 9. Từ đó có định hướng, phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Vậy sau đây là trọn bộ đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 9 năm 2023 – 2024 mời các bạn theo dõi. Ngoài ra các em tham khảo thêm: đề cương ôn thi giữa kì 2 Toán 9, đề cương ôn tập giữa kì 2 Vật lí 9.
Đề cương ôn tập giữa kì 2 Văn 9 năm 2023 – 2024
I. Nội dung ôn thi giữa kì 2 Văn 9
Phần I: Văn bản
1. Sang Thu – Hữu Thỉnh
2. Nói với con – Y Phương
Yêu cầu:
– Nắm chắc những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả.
– Nắm được hoàn cảnh sáng, mạch cảm xúc… nội dung, nghệ thuật của các bài thơ.
– Chỉ ra và nêu được tác dụng của các điểm sáng nghệ thuật trong các bài thơ
Phần II: Tiếng Việt
+ Các thành phần biệt lập
+ Các kiểu câu: – Phân theo cấu tạo ngữ pháp
– Phân theo mục đích nói
– Sự biến đổi câu
+ Các biện pháp tu từ
Lưu ý: Phần I và II thuộc về lí thuyết và kiến thức cơ bản, HS tự làm đề cương ôn tập
Phần III: Tập làm văn: Ôn tập văn nghị luận.
A. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng: Bạo lực học đường
Gợi ý: Thế nào là bạo lực học đường?
- Thực trạng vấn đề bạo lực trong trường học?
- Hậu quả của bạo lực học đường?
- Cần làm gì để loại bỏ?
2. Nghị luận về tư tưởng đạo lí:
+ Lòng biết ơn
Gợi ý:. Thế nào là lòng biết ơn?
. Biểu hiện trong cuộc sống?
. Tác dụng/ ý nghĩa của lòng biết ơn
. Chúng ta cần làm gì để nhận rộng?
+ “Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào”
Gợi ý:
* Dẫn dắt vấn đề cần bàn luận
* Giải thích từ và cụm từ trong nhận định
– “Học hành” là quá trình học và thực hành để mở mang kiến thức, nâng cao trình độ hiểu biết.
– “Rễ đắng” và “quả ngọt” là hình ảnh ẩn dụ chỉ công lao học hành và kết quả học tập.
– Câu ngạn ngữ thể hiện nhận thức sâu sắc về qui luật của học vấn và vai trò quan trọng của việc học hành đối với mỗi người.
* Phân tích – chứng minh
a. Học hành có những chùm rễ đắng cay
– Việc học đòi hỏi tốn thời gian, công sức, trải qua cả một quá trình.
– Quá trình học tập có những khó khăn, vất vả, gian nan, có khi phải trải qua những thất bại, phải nếm vị cay đắng.
b. Vị ngọt của quả tri thức hái được từ việc học hành
– Nâng cao hiểu biết, giàu có về tri thức và tâm hồn, tự tin trong cuộc sống.
– Mang lại niềm vui, niềm tự hào cho bản thân, gia đình, nhà trường, quê hương…
-> Phải biết chắp cánh cho những ước mơ, khát vọng mới trên con đường lập nghiệp. Phải biết chấp nhận đắng cay trong giai đoạn đầu để sau đó hưởng thành quả tốt đẹp lâu dài.
* Đánh giá – mở rộng
– Câu nói là một nhận thức đúng đắn, một lời khuyên tích cực: mỗi người cần có bản lĩnh, chủ động vượt qua khó khăn để thu nhận được thành quả tốt đẹp trong học tập.
– Trong thực tế, nhiều người lười biếng không chịu khó học hỏi, trau dồi kiến thức, không biết biến nhựa đắng thành quả ngọt dâng cho đời; hay có những người ỷ lại người khác, không nỗ lực, dẫn đến những hành động gian lận, không trung thực trong học
– Kết quả học tập nếu không từ công sức bản thân sẽ không bền, sẽ có lúc phải trả giá, sẽ trở thành kẻ kém cỏi trong cái nhìn của mọi người.
* Bài học
– Nhận thức: Xem câu ngạn ngữ là phương châm nhắc nhở, động viên bản thân trong quá trình học tập.
– Hành động: Rèn ý thức vươn lên trong học tập, không đầu hàng gian nan thử thách, luôn hướng tới những ước mơ, khát vọng hái quả ngọt từ học vấn để thành công.
* Khái quát lại vấn đề
B. NGHỊ LUẬN VĂN CHƯƠNG
Kiến thức cần đạt:
SANG THU
(Hữu Thỉnh)
Nội dung:
Khổ 1: Những tín hiệu đầu tiên của mùa thu
– Bỗng nhận ra: sự phát hiện đầy lí thú và ngạc nhiên của tác giả trước những sự biến đổi của thiên nhiên đất trời đi vào thu
– Những tín hiệu đầu tiên của mùa thu: Hương ổi, gió se, sương chùng chình qua ngõ
– Tâm trạng, cảm xúc của tác giả: Hình như thu đã về – tác giả chưa thể khẳng định chắc chắn rằng thu đã về mà chỉ là một sự phỏng đoán, xen lẫn trong đó chút mơ hồ hoài nghi
Khổ 2: Quang cảnh đất trời sang thu
– “Sông được lúc dềnh dàng”: lững thững trôi đi, nhẹ nhàng, chậm rãi, thu về là lúc dòng sông được yên bình, nghỉ ngơi
– “Chim bắt đầu vội vã”: những cánh chim mải miết bay đi tìm nơi tránh rét
– Hình ảnh đám mây “vắt nửa mình sang thu”: Một sự liên tưởng độc đáo của nhà thơ, cho thấy bước chuyển của thời gian, đồng thời, đó cũng là hình ảnh độc đáo, đặc trưng riêng của thiên nhiên lúc giao mùa
Khổ 3: Sự thay đổi âm thầm trong lòng cảnh vật và chiêm nghiệm của nhà thơ
– Vẫn còn nắng, còn sấm, còn mưa những cường độ đã bớt dần lại so với mùa hè
– Chiêm nghiệm của nhà thơ về cuộc đời;
+ Sấm: những sóng gió, thử thách của cuộc đời
+ Hàng cây đứng tuổi: những con người từng trải, từng va vấp,..
=> Những con người từng trải sẽ vững vàng hơn trước sóng gió của cuộc đời.
Nghệ thuật
– Sang thu là một tác phẩm với nhừng hình ảnh thơ đẹp, ngôn từ tinh tế, giọng thơ êm đềm và những rung động man mác bâng khuâng trong buổi giao mùa, tạo dấu ấn khó phai trong lòng độc giả
– Kết hợp nhân hóa và ẩn dụ hài hòa
– Nghệ thuật tả thực và lớp nghĩa hàm ẩn
NÓI VỚI CON
(Y Phương)
Nội dung:
Khổ 1: Cội nguồn sinh dưỡng của con
– Cội nguồn gia đình
+ Con lớn lên trong những tháng ngày chờ trông, mong đợi của cha mẹ
+ “Chân phải- chân trái”, “một bước- hai bước”: phép đối tạo âm điệu vui tươi, tạo không khí đầm ấm, hạnh phúc, mỗi nhịp bước của con đều có cha mẹ dang rộng vòng tay che chở
⇒ Đó là tình cảm thiêng liêng mà con luôn phải khắc cốt ghi tâm
– Cội nguồn quê hương
+ Đan lờ (dụng cụ đánh bắt cá), đan lờ cài nan hoa (công việc đã tạo nên vẻ đẹp của con người lao động), vách nhà ken câu hát (cuộc sống hòa với niềm vui): Cuộc sống lao động của người đồng mình được gợi lên qua nhiều hình ảnh đẹp đẽ
+ Sử dụng các động từ: “đan”, “ken”, “cài” : vừa diễn tả những động tác cụ thể , khéo léo vừa nói lên cuộc sống gắn bó với niềm vui
+ “Rừng cho hoa”: nhân hóa rừng không chỉ cho gỗ, cho lâm sản mà còn cho hoa=> vẻ đẹp tinh thần
+ “Con đường cho những tấm lòng”: đâu chỉ đãn lối mà còn cho những tấm lòng cao cả tấm lòng cao cả, thủy chung
– Cội nguồn kỉ niệm
– “Nhớ về ngày cưới” chính là nhớ về kỉ niệm cho sự khởi đầu của một gia đình, một tổ ấm.
– “Ngày đầu tiên đẹp nhất” ấy có thể là ngày cưới của cha mẹ nhưng nó cũng có thể là ngày con chào đời, ngày bố mẹ được hạnh phúc đón chờ con
Khổ 2: Quê hương và gia đình nuôi con khôn lớn
– “Người đồng mình”- những người sống chung trên một miền quê, cùng một dân tộc, “thương lắm”- sự gắn bó yêu thương, đùm bọc
– Người đồng mình có chí khí mạnh mẽ: Nỗi buồn được cụ thể hóa bằng chiều cao, chí được đo bằng độ xa => người đọc có thể cảm nhận nỗi buồn chồng chất trong cuộc sống của họ ⇒ Cuộc sống vẫn nhiều buồn lo cực nhọc nhưng tâm càng sáng chí càng bền, tầm nhìn càng xa càng rộng
– Người đồng mình thủy chung tình nghĩa: “Sống”- khẳng định tâm thế bản lĩnh kiên cường, bất chấp khó khăn gian khổ ⇒ Mặc dù cuộc sống quê hương khó khăn vất vả nhưng họ “không chê”, học vẫn thủy chung với quê hương, gắn bó với quê hương để tạo dựng cuộc sống
– Lối sống phóng khoáng đầy nghị lực
+ So sánh “như sống như suối” : sức sống mãnh liệt, đầy ắp nghĩa tình
+ Dù “lên thác xuỗng ghềnh” nhưng người đồng mình vẫn không lo cực nhọc, vẫn đầy sự yêu mến tự hào về quê hương
– Người đồng mình giàu lòng tự trọng: “Người đồng mình thô sơ da thịt”- họ có thể thô ráp, nói không hay, làm không khéo, làn da mái tóc dãi dầu mưa nắng nhưng phẩm chất bên trong không hề nhỏ bé, tầm thường
– Người đồng mình khát vọng xây dựng quê hương giàu đẹp
+ Người đồng mình tự lực tự cường, xây dựng quê hương bằng bàn tay khối óc
+ Họ xây dựng quê hương, đưa quê hương có thể sánh ngang với các cường quốc năm châu
⇒ Người cha gợi cho con niềm tự hào và khát vọng xây dựng quê hương, kế tục truyền thống đáng tự hào của dân tộc
c. Điều cha mong muốn ở con
– Cha nhắc con “lên đường” là khi con trưởng thành, dù ở bất cứ đâu, đi bất cứ nới nào cũng không bao giờ được sống một cách tầm thường phải luôn giữ lấy cốt cách giản dị, ý chí của dân tộc để vững bước
⇒ Qua đó cha thể hiện tình yêu con
⇒ Đó còn là lời của cha anh đi trước nhắc nhở thế hệ trẻ hôm nay phải vững tin vào cuộc đời để xây dựng quê hương giàu đẹp
Nghệ thuật
– Thể thơ tự do, nhịp điệu vui tươi, các hình ảnh thơ đẹp vừa cụ thể vừa có sức gợi cảm khái quát, cách nói mộc mạc, so sánh cụ thể, thể hiện cách nói đặc trưng của đồng bào miền núi.
– Lời thơ trìu mến tha thiết, điệp từ như điểm nhấn lời dặn dò ân cần, tha thiết của người cha.
Dạng đề:
1. Phân tích đoạn thơ hoặc bài thơ
Đề 1: Phân tích bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh
Đề 2: Phân tích khổ đầu bài thơ “Nói với con” của Y Phương
2. Dạng đề phân tích đoạn thơ, bài thơ có nhận định.
Đề 1: “Từ cuối hạ sang thu, đất trời có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt. Sự biến chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm trong bài Sang thu”.
(SGK Ngữ văn 9, tập hai, 2017)
Bằng sự cảm nhận bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Đề 2: “Sang thu là khúc giao mùa tinh tế và triết lí đời người lắng sâu” Hãy phân tích bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh để làm sáng tỏ nhận định trên.
* Lưu ý:
– Dẫn dắt nhận định vào mở bài
– Chia nhận đinh thành các luận điểm để phân tích làm sáng tỏ.
II. Đề thi minh họa giữa kì 2 Văn 9
ĐỀ SỐ 1
ĐỀ BÀI
Phần I: Phần đọc- hiểu (4 điểm)
Câu 1 (4 điểm). Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu sau:
Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
a. Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Của ai? (0,5điểm)
b. Tìm biện pháp nghệ thuật có trong đoạn thơ và cho biết tác dụng của biện pháp đó? (1,5 điểm)
c. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên. Liên hệ thực tế về sự phát triển của đất nước ta. (2 điểm)
Câu 2 (6 điểm). Nhân vật Phương Định trong đoạn trích “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê gợi cho em suy nghĩ gì?
ĐÁP ÁN ĐỀ THI
Câu 1 (4 điểm). Học sinh thực hiện được:
a. Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Mùa xuân nho nhỏ” của tác giả Thanh Hải (0,5 điểm)
b. Chỉ ra được biện pháp tu từ và phân tích được tác dụng của biện pháp đó
+ Phép nhân hóa: Đất nước “vất vả”,“gian lao”-> Hình ảnh đất nước trở nên gần gũi, mang dáng vóc tảo tần, cần cù của người mẹ, người chị. (0,5 điểm)
+ Phép so sánh: Đất nước với “…vì sao, cứ đi lên phía trước”-> nhà thơ sáng tạo hình ảnh đất nước khiêm nhường nhưng cũng rất tráng lệ: Là một vì sao nhưng ở vị trí lên trước dẫn đầu, đó cũng là hình ảnh của cách mạng Việt Nam, của đất nước trong lịch sử.(0,5 điểm)
+ Điệp từ “đất nước”, cùng phép so sánh, nhân hóa góp phần làm nổi bật và gợi ấn tượng sâu sắc về hình ảnh đất nước với niềm yêu mến, tự hào của tác giả. (0,5 điểm)
c. HS viết đoạn văn nghị luận đảm bảo bố cục rõ ràng có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, lời văn mạch lạc…
– Nội dung
* Mở đoạn: giới thiệu vị trí đoạn thơ, khái quát nội dung khổ thơ (0,25đ)
* Thân đoạn: Phân tích các từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu trong khổ thơ làm rõ nội dung ca ngợi đất nước Việt Nam anh hùng, gian nan, vất vả nhưng rất đỗi gần gũi, yêu thương và đáng tự hào. “Đất nước như vì sao” khiêm nhường mà tráng lệ “cứ đi lên” sánh vai cùng các cường quốc năm châu (1đ)
*Kết đoạn: Suy nghĩ của bản thân về đất nước (0,25đ)
*Liên hệ: Cho dù còn nhiều khó khăn nhưng đất nước ta vẫn đang ngày càng phát triển đi lên, hội nhập cùng sự phát triển của Quốc tế, đạt nhiều thành tựu tiến bộ trên mọi mặt….(0,5đ)
Câu 2 (6 điểm)
Ý |
Kiến thức, kĩ năng cần đạt được |
Điểm |
a |
Đảm bảo cấu trúc bài văn: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu cảnh được tả; Thân bài Tả quang cảnh, cảnh vật chi tiết theo thứ tự; Kết bài :Phát biểu cảm tưởng về quang cảnh , cảnh vật đó. |
0,25 |
b |
Xác định đúng yêu cầu của đề: Tả một người thân yêu nhất với em |
0,25 |
c |
Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về câu chuyện Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu |
0,25 0,25 |
* Phần mở bài: – Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm . – Khái quát được nét đẹp về nhân vật Phương Định. |
0,5 |
|
· Phần thân bài: Vẻ đẹp của Phương Định – Tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, hồn nhiên tươi trẻ. – Tinh thần dũng cảm, thái độ bình tĩnh, vượt lên mọi nguy hiểm. – Có tình cảm đồng chí, đồng đội nồng ấm. ( Các ý có kết hợp phân tích dẫn chứng trong tác phẩm) |
2 |
|
– Qua nhân vật Phương Định và các cô gái thanh niên xung phong, Lê Minh Khuê đã gợi cho người đọc về tấm gương thế hệ trẻ Việt Nam anh hùng thời chống Mỹ. |
1 |
|
Nghệ thuật – Truyện kể theo ngôi thứ nhất, thể hiện chân thực tâm trạng, suy nghĩ của nhân vật; – Ngôn ngữ, giọng điệu phù hợp với diễn biến của chiến trường ác liệt. |
1 |
|
*Phần kết bài: – Khẳng định những nét đẹp của nhân vật và giá trị của tác phẩm. – Liên hệ với thanh niên trong giai đoạn hiện nay. |
0,5 |
* Lưu ý : Điểm toàn bài là điểm các câu cộng lại được làm tròn đến một chữ số thập phân.
ĐỀ SỐ 2
Câu 1 (2,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(SGK Ngữ Văn 9, tập 2)
a) Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của tác giả nào?
b) Kể tên các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên. Nêu hiệu quả diễn đạt của biện pháp tu từ ở hình ảnh “mặt trời trong lăng”.
c) Chép hai câu thơ có hình ảnh “mặt trời” trong một bài thơ mà em đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 9 (ghi rõ tên và tác giả bài thơ).
Câu 2 (3,0 điểm) Suy nghĩ của em về câu tục ngữ “Lá lành đùm lá rách”.
Câu 3 (5,0 điểm) Mùa xuân thiên nhiên, đất nước và cảm xúc của Thanh Hải trong đoạn thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…
Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, SGK Ngữ văn 9, tập 2)
Đáp án đề thi Văn giữa kì 2 lớp 9
Câu |
Yêu cầu |
Điểm |
1 |
a. Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm: “Viếng lăng Bác” của tác giả Viễn Phương |
0,5 |
b. Các biện pháp tư từ trong hai câu thơ: Nhân hoá, ẩn dụ, điệp ngữ (Sai một biện pháp trừ 0,25 điểm) – BPTT ẩn dụ: “Mặt trời trong lăng”. – Tác dụng hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng”: + Viễn Phương ca ngợi sự vĩ đại, công lao của Bác Hồ với non sông đất nước. + Thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân đối với Bác. Bác sống mãi với non sông đất nước. |
0,5 0,25 0,25 |
|
c. Hai câu thơ có hình ảnh mặt trời: “Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng” – Bài thơ: “Khúc rát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”. – Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm |
0,25 0,25 |
|
2 |
a. Yêu cầu về hình thức: – Học sinh biết cách trình bày bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. – Một bài văn ngắn, bài viết phải có đủ 3 phần: Nêu vấn đề, triển khai vấn đề, kết thúc vấn đề, biết vận dụng các thao tác khi làm văn nghị luận. |
|
b. Yêu cầu về nội dung: a) Mở bài: – Giới thiệu, dẫn dắt vào vấn đề cần giải thích. – Trích dẫn câu tục ngữ. b) Thân bài: * Giải thích: + Nghĩa đen: – ” Lá lành”: Là những chiếc lá còn nguyên vẹn, lành lặn. -” Lá rách”: Là những chiếc lá không còn nguyên vẹn, không lành lặn. => Khi gói bánh nếu bọc lá lành ở bên ngoài, lá rách ở bên trong thì ta tận dụng được cả lá rách mà trông chiếc bánh vẫn đẹp. + Nghĩa bóng: – ” Lá lành”: Là hình ảnh ẩn dụ chỉ những người có cuộc sống đầy đủ, ấm no, hạnh phúc… -” Lá rách”: Là hình ảnh ẩn dụ chỉ những người có hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn, kém may mắn… -“Đùm”: Bao bọc, che chở, bảo vệ. => Câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách” khuyên nhủ mọi người phải biết yêu thương đồng loại, biết tương thân tương ái, giúp đỡ chia sẻ, đùm bọc đồng loại nhất là những người có hoàn cảnh éo le, kém may mắn… |
0,25 0,5 |
|
* Vì sao câu tục ngữ lại khuyên chúng ta phải “lá lành đùm lá rách”? – Trong cuộc sống, ai cũng có lúc gặp khó khăn, hoạn nạn (khi gặp thiên tai, địch hoạ, lúc hoạn nạn ốm đau …) vì thế con người phải biết nương tựa vào nhau để vượt qua. – Tình thương là thước đo phẩm chất nhân cách của con người. – Mọi người đùm bọc, che chở, thương yêu nhau… sẽ cho ta thêm sức mạnh để vượt qua khó khăn, sống nhân đạo hơn, xã hội ngày một văn minh, tốt đẹp hơn. – Nhân ái, yêu thương đã trở thành truyền thống của dân tộc Việt Nam. – Thực tế đã cho thấy, nhờ có tinh thần lá lành đùm lá rách đã giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách; giúp dân tộc ta đánh thắng mọi thù trong giặc ngoài, bảo vệ nền độc lập (dẫn chứng) * Cần làm gì để thực hiện lời dạy của câu tục ngữ? – Lòng nhân ái phải xuất phát từ tình cảm chân thành, thấu hiểu, cảm thông giữa người với người chứ không phải là lối ban ơn trịch thượng. – Tinh thần tương thân tương ái phải được thể hiện ở những việc làm cụ thể: săn sóc người già yếu, bệnh tật, an ủi người đau thương, giúp đỡ trẻ mồ côi, chi viện cho đồng bào bị thiên tai, dịch bệnh… (liên hệ những việc làm cụ thể của HS: phong trào góp quần áo, sách vở ủng hộ nhân dân bị thiên tai: mua tăm ủng hộ người mù……) |
1,0 0,75 |
|
* Mở rộng vấn đề: – Phê phán, nhắc nhở những người ích kỉ, thờ ơ, vô cảm với nỗi đau của người khác c) Kết bài: – Khẳng định quan niệm sống đúng đắn của câu tục ngữ, mỗi người cần phải học tập và phát huy. – Liên hệ bản thân: Cần có lòng nhân ái, ý thức đoàn kết, tương thân, tương trợ… |
0,25 0,25 |
|
3 |
A. Yêu cầu về kĩ năng – Có kỹ năng nghị luận về một đoạn thơ; thể hiện được sự cảm thụ tinh tế. – Nêu được vẻ đẹp của biển và niềm vui của người lao động qua từ ngữ, hình ảnh trong đoạn thơ. – Văn viết trong sáng, có cảm xúc. B. Yêu cầu về kiến thức A. Mở bài: – Giới thiệu tác giả, tác phẩm. – Trích dẫn thơ. B. Thân bài: KHỔ 1: – “Mọc giữa dòng sông xanh / Một bông hoa tím biếc”: + Bức tranh xuân xứ Huế đã bắt đầu được hoà phối bởi những gam màu rất đặc trưng ( xanh – tím). + Phép đảo trật tư giữa hai câu thơ làm cho tứ thơ động hẳn lên trong sự sinh thành, nảy nở, khởi sắc của sự sống. + Một bông hoa tím biếc khiêm nhường dung dị mọc giữa dòng sông xanh dịu dàng, thơ mộng. Trời xanh, nước xanh, in đậm sắc màu cây cỏ thành dòng sông xanh, vừa làm nổi bật màu tím của hoa, lại vừa tạo nên sự hài hoà sắc màu thanh khiết giữa một vũ trụ trong trẻo của đất trời xứ Huế. -> Chỉ vài nét phác hoạ, tác giả đã tái hiện trước mắt ta một bức tranh xuân tươi tắn, thoáng đãng và thoang thoảng hương vị của đất cố đô. – “Ơi con chim chiền chiện / Hót chi mà vang trời”: + Trong cái rạo rực của đất trời tác giả còn nghe được khúc ca xuân vang vọng trong tiếng hót của chim chiền chiện. Tiếng hót ngân vang rót sự sống vào bức tranh xuân tươi vui sống động. + Nhà thơ như đang trò chuyện với mùa xuân, tha thiết, đằm thắm ơi…hót chi mà… + Câu thơ tràn đầy cảm xúc bởi tình yêu quê hương và thiên nhiên đất trời voà xuân. – “Từng giọt long lanh rơi / Tôi đưa tay tôi hứng”: + Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, ngôn ngữ giàu tính tạo hình, cảm nhận tinh tế, nhạy cảm. + Nhà thơ như muốn thu cả mùa xuân vào lòng mình từ tiếng chim trong vắt và long lanh như viên ngọc mùa xuân ban tặng cho đất nước, cuộc sống, con người. + Nhà thơ đang trân trọng nâng niu từng nguồn sống bé nhỏ bằng một chỉ đầy khát khao “Tôi đưa tay tôi hứng”. Thanh Hải khát khao ôm lấy sự sống vào mình. + Từng giọt long lanh cứ thấm dần vào đôi bàn tay, rồi khẽ chạm vào tâm hồn đang say sưa, ngây ngất của tác giả trước vẻ đẹp diệu kì của mùa xuân quê hương. KHỔ 2: – Trong tình cảm chân thành về quê hương, Thanh Hải chuyển sang mạch xúc cảm về mùa xuân đất nước với cặp hình ảnh sáng tạo “người cầm súng”, “người ra đồng”, đẹp như hai vế đối mừng xuân để nói đến hai lực lượng chủ yếu của cách mạng, biểu trưng cho hai nhiệm vụ của đất nước: chiến đấu và lao động, bảo vệ và xây dựng đất nước. – Điệp ngữ “lộc”: Thiên nhiên của mùa xuân vẫn tươi tắn qua hình ảnh “lộc” non đang có mặt khắp nơi nơi. – Ý tưởng thơ không mới nhưng hình ảnh thơ lại rất sáng tạo: + “Lộc” không nằm trên những cành non + “Lộc” gắn với người cầm súng ra trận, “lộc” gắn với người nông dân ra đồng. + “Lộc” được dùng với hai lớp nghĩa: nhành non và nghĩa ẩn dụ là sức sống, thế vươn lên, sức phát triển…… -> Phải chăng hình ảnh mùa xuân của đất trời đọng lại trong hình ảnh lộc non, đã theo người cầm súng và người ra đồng. Chính họ là những con người đã và đang đi gieo lộc cho đất nước, đem xuân về trên mọi miền Tổ quốc thân yêu. Họ là người làm ra mùa xuân và bảo vệ mùa xuân cho đất nước. – “Tất cả như hối hả / Tất cả như xôn xao”: + Điệp cấu trúc + hai từ láy + Làm tăng nhịp điệu mùa xuân, nhịp điệu sống của đất nước trong cảm nhận của nhà thơ. Xuân tràn trề, xuân rạo rực, rộn lên không khí khẩn trương hồ hởi náo nức bắt tay vào cuộc sống mạnh mẽ. Cả đất nước đang rộn ràng đi lên giữa mùa xuân tươi đẹp. KHỔ 3: Từ những con người cụ thể, nhà thơ nghĩ về mùa xuân đất nước trong cảm nhận khái quát chan chứa cảm xúc tự hào. – Bốn nghìn năm lịch sử hào hùng của dân tộc mà chất chồng bao vất vả, gian lao của cha ông trở về trên từng câu chữ của Thanh Hải. – Để rồi, trong gian lao, đất nước ấy, dân tộc ấy vẫn vững vàng, kiêu hãnh sánh ngang cùng nhân loại trong nguồn sáng không bao giờ tắt của một vì sao. – Đất nước như vì sao / so sánh: Chỉ là một vì sao khiêm nhường như một vì sao xa nhưng lại chất chứa tự hào: vì sao ấy vẫn mãi tỏa sáng, sức sống Việt Nam vẫn mãi trường tồn, bất diệt. Tương lai Tổ quốc vẫn mãi sáng trên bầu trời nhân loại. c. Kết bài: – Khái quát nội dung nghệ thuật. – Liên hệ bản thân. |
|
C. Biểu điểm + Điểm 5: Bài làm đạt các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt thông thường. + Điểm 4: Bài làm cơ bản đạt các yêu cầu trên, nhất là yêu cầu về nội dung. Có thể còn vài sai sót nhưng ảnh hưởng không đáng kể. Văn viết trôi chảy, có thể mắc vài ba lỗi diễn đạt nhưng không làm sai ý người viết. + Điểm 3: Bài làm đạt khoảng nửa số ý. Diễn đạt chưa tốt nhưng đã làm rõ được ý. Còn mắc một số lỗi diễn đạt nhưng không phải lỗi nặng. + Điểm 1,2: Bài làm chưa đạt yêu cầu trên. Nội dung quá sơ sài, diễn đạt yếu. Mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. + Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp Lưu ý: Giám khảo căn cứ vào Tiêu chuẩn cho điểm để cho các điểm khác, có thể lẻ 0,25 điểm. |