Đề cương ôn thi học kỳ 1 môn Lịch sử lớp 7

Đề cương ôn thi học kỳ 1 môn Lịch sử lớp 7

Nhằm giúp các em học sinh lớp 7 ôn tập, chuẩn bị tinh thần cũng như kiến thức tốt nhất trước khi bước vào kì thi chính thức sắp tới Download.vn xin giới thiệu đến bạn đọc Đề cương ôn thi học kỳ 1 môn Lịch sử lớp 7.

Bạn đang đọc: Đề cương ôn thi học kỳ 1 môn Lịch sử lớp 7

Hy vọng đây là tài liệu bổ ích giúp các em học sinh ôn tập và đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Đề cương ôn thi học kỳ 1 môn Lịch sử lớp 7

Sử thế giới

1/ Xã hội phong kiến châu Âu đã được hình thành như thế nào? Tính chất của nhà nước châu Âu và phương Đông khác nhau như thế nào?

– Thế kỉ V, các bộ tộc Giec man xâm chiếm, tiêu diệt các quốc gia cổ đại phương Tây

– Các tướng lĩnh quân sự và quí tộc chiếm ruộng đất của chủ nô, trở nên quyền thế và giàu có, gọi là lãnh chúa

– Nô lệ và nông dân thành nông nô

-> Hình thành xã hội phong kiến châu Âu

– Tính chất nhà nước châu Âu là nhà nước phong kiến phân quyền còn phương Đông là nhà nước phong kiến tập quyền

2/ Các quốc gia phong kiến Đông Nam Á đã hình thành và phát triển như thế nào? Hiện nay các nước Đông Nam Á đều đứng chung trong 1 tổ chức gì?

– Thế kỉ X -> VIII là thời kì phát triển thịnh vượng của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á như: Mô giô pa hít, Campuchia, Đại Việt, Pagan…

– Thế kỉ XIII, người Thái lập nên vương quốc Su khô thay và Lạn Xạn

– Thế kỉ XVIII các quốc gia Đông Nam Á bắt đầu suy yếu

– Thế kỉ XIX, hầu hết các nước Đông Nam Á (Trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của phương Tây

– Hiện nay các nước Đông Nam Á đều đứng chung trong tổ chức ASEAN

Sử Việt Nam:

3/ Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước như thế nào? Các em đã học tập được gì về thời niên thiếu của Đinh Bộ Lĩnh?

– Đinh Bộ Lĩnh là con ông Đinh Công Trứ, ở Hoa Lư (Ninh Bình)

– Nhờ nhân dân ủng hộ, Đinh Bộ Lĩnh liên kết với sứ quân Trần Lãm, chiêu dụ sứ quân Phạm Bạch Hổ, lần lược tiến đánh các sứ quân khác, đánh đâu thắng đấy , được nhân dân tôn là Vạn Thắng Vương

– Năm 967 đất nước thống nhất ,yên bình

– Em đã học được từ Đinh Bộ Lĩnh lòng yêu nước , trí thông minh, anh dũng, tuổi nhỏ nhưng có ý chí lớn, muốn làm nhiều việc giúp ích cho đất nước

4/ Em hãy tường thuật và nêu ý nghĩa cuộc chiến đấu trên phòng tuyến Như Nguyệt vào thế kỉ XI? Tại sao Lý Thường Kiệt lại “ Giảng hòa với Tống “?

– Quân Tống tấn công phòng tuyến, ta phản công mãnh liệt, mưu trí, đẩy lùi chúng

– Quách Quỳ chuyển sang phòng ngự. Quân Tống chán nản, mệt mỏi, hao mòn dần

– Cuối năm 1077, Lý Thường Kiệt bất ngờ đánh vào trại giặc, chúng thua to.

– Lý Thường Kiệt chủ động “giảng hòa”

– Đây là trận đánh tuyệt vời, Lý Thường Kiệt là niềm tự hào dân tộc, độc lập được giữ vững

– Lý Thường Kiệt chủ động “ giảng hòa” với Tống vì ông không muốn chiến tranh tiếp diễn, chỉ tăng nổi thống khổ cho nhân dân, 2 nước sẽ gánh chịu hy sinh về người và của thật vô ích. Ông muốn thể hiện thiện chí hòa bình và lòng nhân đạo, từ đó nhà Tống từ bỏ hẳn ý định xâm lược nước ta

5. Hãy nêu tình hình văn hóa và giáo dục thời Lý ? Các sự kiện năm 1070, 1075,1076 nói lên điều gì?

– 1070 xây dựng Văn miếu

– 1075 mở khoa thi đầu tiên

– 1076 mở Quốc tử giám

– Thi cử chưa nề nếp

– Văn học chữ Hán bước đầu phát triển

– Đạo Phật phát triển rộng khắp

– Hội xuân có hát chèo, múa rối nước, đá cầu, đua thuyền…

– Kiến trúc độc đáo, qui mô tương đối lớn: chùa Một Cột, tháp Báo Thiên…

– Điêu khắc tinh vi, thanh thoát: tượng Phật, hình rồng

–> Thời Lý ra đời nền văn hóa Thăng Long

Các sự kiện năm 1070, 1075,1076 cho thấy giáo dục nước ta thời Lý bước đầu phát triển

6. Ý nghĩa lịch sử của 3 lần kháng chiến chống Mông Nguyên là gì? Tác giả bài Hịch tướng sĩ là ai? Tác dụng của bài thơ này đến các tướng sĩ thời Trần ra sao?

– Đập tan tham vọng và ý chí xâm lược Đại Việt của đế chế Nguyên, bảo vệ độc lập

– Nâng cao lòng tự hào, tự cường dân tộc

– Xây đắp nên truyền thống quân sự Việt Nam

– Củng cố khối đoàn kết toàn dân

– Ngăn chặn quân Nguyên xâm lược các nước khác ở châu Á

Tác giả bài Hịch tướng sĩ là Trần Quốc Tuấn (Trần Hưng Đạo) . Tác dụng của bài thơ này là các chiến sĩ đã căm thù giặc và thích trên cánh tay 2 chữ “ Sát Thát”

Sử địa phương:

7. Hãy nêu tình hình vùng đất Sài Gòn từ buổi bình minh của lịch sử đến thế kỉ XV? Tại sao phần đất Sài Gòn được gọi là Thủy Chân Lạp?

– Nhiều di vật khảo cổ đã khẳng định: khoảng thiên niên kỉ II TCN, con người đã có mặt ở vùng đất thuộc thành phố Hồ Chí Minh ngày nay

– Đầu Công nguyên, Sài Gòn thuộc vương quốc cổ Phù Nam, 1 đế quốc hùng mạnh thời cổ đại

– Thế kỉ VII, Phù Nam bị Chân Lạp thôn tính, Sài Gòn thuộc Thủy Chân Lạp, gồm 2 khu vực là Bến Nghé và Sài Gòn – Chợ Lớn

– Vùng đất Sài Gòn được gọi là Thủy Chân Lạp vì là vùng đất phù sa mới bồi ,lầy lội, nhiều sông rạch

8. Người Việt đã “mang gươm đi mở cõi” ở vùng đất phương Nam như thế nào? Vì sao chúa Nguyễn lại có thể đưa người vào khai phá vùng đất của Chân Lạp?

– Thế kỉ XV-XVI, 1 bộ phận người Việt từ miền Trung đi về phương Nam, đến Nam bộ, trong đó có Sài Gòn. Khi ấy chỉ là vùng đất lầy lội , rừng rậm hoang vu, đầy thú dữ

– Thế kỉ XVII,các chúa Nguyễn đưa người vào khai phá

– Người Việt phá rừng, vỡ đất, đánh đuổi thú dữ, trồng tỉa, cày cấy

– Ban đầu, những người đi khai hoang chết rất nhiều nhưng họ vẫn không lùi bước, hợp sức với nhau để chống chọi với thiên nhiên

– Chúa Nguyễn có thể đưa người vào khai phá vùng đất của Chân Lạp vì công chúa Ngọc Vạn, con của chúa Nguyễn là hoàng hậu của Chân Lạp là hậu thuẫn cho việc này

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *