Đề thi cuối kì 2 Văn 8 Chân trời sáng tạo năm 2023 – 2024 gồm đề kiểm tra cuối kì 2 có đáp án chi tiết và bảng ma trận đề thi.
Bạn đang đọc: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 8 năm 2023 – 2024 sách Chân trời sáng tạo
Đề kiểm tra cuối kì 2 Văn 8 Chân trời sáng tạo được xây dựng với cấu trúc đề rất đa dạng, bám sát nội dung chương trình học trong sách giáo khoa lớp 8 tập 2. Đề kiểm tra học kì 2 Văn 8 sẽ giúp các em rèn luyện những kĩ năng cần thiết và bổ sung những kiến thức chưa nắm vững để chuẩn bị kiến thức thật tốt. Vậy sau đây là trọn bộ nội dung chi tiết đề thi học kì 2 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo mời các bạn cùng theo dõi.
Đề thi cuối kì 2 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo
Đề kiểm tra cuối kì 2 Văn 8
PHÒNG GD&ĐT……… TRƯỜNG THCS……….. |
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM 2023 – 2024 MÔN NGỮ VĂN LỚP 8 Thời gian: 90 phút |
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
“Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng buồn rầu:
– Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng khôn không được. Đụng đến việc là em thở rồi, không còn hơi sức đâu mà đào bới nữa. (. . .) Hay là bây giờ em nghĩ thế này … Song anh có cho phép nói em mới dám nói…
Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi bảo:
– Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.
Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
– Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đưa nào đến bắt nạt thì em còn chạy sang…
Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với điệu bộ khinh khỉnh, tôi mắng:
– Hức! Thông ngách sang nhà ta à? Dễ nghe mhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!
Tôi về không một chút bận tâm.”
(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)
Câu 1 (1.0 điểm). Trong đoạn hội thoại trên có mấy lượt lời? Trình bày vai xã hội của Dế Mèn và Dế Choắt
Câu 2 ( 1.0 điểm). Hãy nêu mục đích hành động nói của Dế Choắt?
Câu 3 ( 1.0 điểm). Tìm các câu có mục đích cầu khiến trong đoạn trích trên? Mỗi câu đó thể hiện tính cách gì của từng nhân vật?
II. PHẦN VIẾT (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm). “Trên con đường của thành công không có bóng dáng của kẻ lười biếng”. Anh chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về quan điểm này trong khoảng 200 từ.
Câu 2 (5.0 điểm). Viết bài văn thể hiện quan điểm của em về mối quan hệ giữa học và hành.
Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 8
Câu 1 (1.0 điểm).
Trong đoạn hội thoại trên có 4 lượt lời.
Dế Mèn khỏe mạnh hơn nên là vai trên, Choắt vai dưới
Câu 2 ( 1.0 điểm).
Dế Choắt muốn Mèn giúp đào tổ thông ngách sang để bảo vệ bản thân vì quá yếu ớt
Câu 3 ( 1.0 điểm).
Các câu có mục đích cầu khiến trong đoạn trích trên:
– Song anh cho phép em mới dám nói…
– Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào
– Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em còn chạy sang…
– Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.
=> Dế Choắt lép vế, nhỏ bé nên phải đề nghị Dế Mèn bằng những câu trần thuật (gọi là cầu khiến gián tiếp).
=> Dế Mèn lại luôn tỏ ra đàn anh, đầy sức mạnh với thái độ trịch thượng nên trực tiếp bày tỏ thái độ bằng những câu cầu khiến.
II. PHẦN VIẾT (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm).
Đoạn văn mẫu tham khảo
“Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng”. Quả đúng như vậy ! Như chúng ta đã biết thì thành công là điều mà ai ai cũng muốn . Nhưng để đạt được điều này thì quả thật là không dễ dàng. Con đường để đi đến thành công rất chông gai và phải trải qua rất nhiều gian khổ. Phải thật sự là người dũng cảm , mạnh mẽ và kiên trì thì ta mới có thể gặt hái được thành công . Không có một thành quả nào đến với ta một cách quá là dễ dàng. Nên nhớ rằng cái gì dễ dàng có được thì cũng nhanh chóng mất đi. Chính vì thế , ta đừng chông chờ vào việc người khác sẽ mang thành công đến cho mình. Đấy là điều không bao giờ xảy ra.Những kẻ lười biếng , ỷ lại và không chịu cố gắng sẽ mãi mãi chẳng bao giờ gặt hái được thành công. Cánh cửa thành công cũng sẽ chẳng bao giờ mở ra để chào đón dấu chân của những người lười biếng. Chính vì thế, chúng ta cần thay đổi tư duy ngay từ hôm nay. Lười nhác và ỷ lại có thể khiến bạn thảnh thơi , an nhàn vào những năm tháng tuổi trẻ nhưng nó đổi lại cho bạn những cực nhọc , vất vả , lo toan khi cuộc sống đã về già. Hiểu được điều này, chúng ta cần cố gắng nhiều hơn nữa. Hãy giải thoát mình ra khỏi những suy nghĩ phù phiếm , viển vông, hãy cam đảm đối diện và giải quyết khó khăn để tích lũy cho mình những kinh nghiệm và bài học quý báu. Có như vậy ta mới có thể làm chủ đời mình và tự kiến tạo cho mình một tương lai tốt đẹp.
Câu 2 (5.0 điểm).
DÀN Ý THAM KHẢO
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Mối quan hệ giữa học và hành. (Học sinh hình thành mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy vào khả năng của mình).
2. Thân bài
a. Giải thích
“Học và hành”: lĩnh hội kiến thức trong sách vở, qua lời dạy của thầy cô, của người có kinh nghiệm, hiểu biết và áp dụng những lí thuyết đó vào thực tế cuộc sống để thực hiện công việc của mình và rút ra bài học cho bản thân tiến bộ hơn.
→ Lời khuyên nhủ con người không nên quá tập trung vào lí thuyết trên sách vở mà cần thực hành nhiều hơn nữa để rút ra kinh nghiệm.
b. Phân tích
Sách vở cung cấp cho chúng ta vô vàn kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, chúng ta có thể tìm hiểu, học hỏi nhiều điều hay lẽ phải để mở mang tri thức, tầm hiểu biết của mình.
Việc thực hành, áp dụng những kiến thức sách vở vào cuộc sống giúp chúng ta rút ra những bài học thực tiễn để hoàn thiện công việc của mình và rút ngắn khoảng cách đến thành công.
Có học mà không có hành thì cũng chỉ là những kiến thức suông vì giữa học và hành có nhiều sự khác biệt. Có hành mà không được học sẽ không vỡ lẽ ra nhiều điều và sẽ chỉ dừng ở một mức độ nhất định. Vì vậy học hỏi và thực hành cần đi đôi với nhau để bổ sung cho nhau giúp con người hoàn thiện chặng đường chinh phục điều mình đang theo đuổi.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng cho bài làm văn của mình.
Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, nổi bật được nhiều người biết đến.
d. Phản biện
Có nhiều bạn chỉ chăm chú vào học kiến thức trong sách vở, miệt mài với đèn sách nhưng không quan tâm đến việc áp dụng kiến thức đó vào thực tế. Lại có những người tuy có kinh nghiệm, được áp dụng thực tế nhưng lại không tích lũy, không có đủ kiến thức cần thiết. Những người này cần phải cố gắng khắc phục những thứ mình còn thiếu sót để hoàn thiện bản thân.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận (học đi đôi với hành) và liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.
Ma trận đề thi học kì 2 Ngữ văn 8
CHỦ ĐỀ |
MỨC ĐỘ |
Tổng số câu |
Điểm số |
||||||||
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
VD cao |
||||||||
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
||
Đọc hiểu văn bản |
0 |
1 |
0 |
1 |
|
|
|
|
0 |
2 |
2 |
Thực hành tiếng Việt |
|
|
|
|
|
|
0 |
1 |
0 |
1 |
1 |
Viết |
|
|
|
|
0 |
2 |
|
|
0 |
2 |
7 |
Tổng số câu TN/TL |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
2 |
0 |
1 |
0 |
5 |
10 |
Điểm số |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
7 |
0 |
1 |
0 |
10 |
10 |
Tổng số điểm |
1.0 điểm 10% |
1.0 điểm 10% |
7.0 điểm 70% |
1.0 điểm 10% |
10 điểm 100 % |
10 điểm |
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 (2023 – 2024)
MÔN: NGỮ VĂN 8 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt |
Số ý TL/ Số câu hỏi TN |
Câu hỏi |
||
TL (số ý) |
TN (số câu) |
TL (số ý) |
TN (số câu) |
|||
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN |
4 |
0 |
|
|
||
|
Nhận biết
|
– Nhận biết được thể thơ, từ ngữ, vần nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ. – Nhận biết được phong cách ngôn ngữ phương thức biểu đạt. – Nhận biết được bố cục, những hình ảnh tiêu biểu, các yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ |
1 |
0 |
|
C1 |
Thông hiểu
|
– Hiểu và lí giải được tình cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. – Hiểu được nội dung chính của văn bản – Rút ra được chủ đề, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. – Hiểu được giá trị biểu đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần nhịp |
1 |
0 |
|
C2 |
|
Vận dụng |
– Trình bày được những cảm nhận sâu sắc rút ra được những bài học ứng xử cho bản thân. – Đánh giá nét độc đáo của văn bản thể hiện qua cách nhìn riêng về con người, cuộc sống qua cách sử dụng từ ngữ hình ảnh và giọng điệu. Thông điệp từ văn bản |
1 |
0 |
C1 phần tự luận |
||
|
Vận dụng cao |
– Xác định các câu cầu khiến và tác dụng của các câu cầu khiến đối với việc thể hiện tính cách nhân vật. |
1 |
0 |
C3 |
|
VIẾT |
1 |
0 |
|
|
||
|
Vận dụng |
Viết văn bản nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm truyện/thơ: *Nhận biết – Xác định được cấu trúc bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ/truyện. – Xác định được kiểu bài phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ/truyện; vấn đề nghị luận (chủ đề, những đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) – Giới thiệu tác giả, tác phẩm. *Thông hiểu – Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm truyện/thơ – Lý giải được một số đặc điểm của thể loại qua tác phẩm – Phân tích cụ thể rõ ràng về tác phẩm thơ/truyện (chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật và tác dụng của chúng) với những cứ liệu sinh động. * Vận dụng – Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu các phép liên kết các phương thức biểu đạt các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ/ truyện – Nhận xét về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm thơ/truyện; vị trí, đóng góp của tác giả. |
1 |
|
|
C2 phần tự luận |