SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
|
ĐỀ THI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2012- 2013
|
ĐỀ THI:
Câu 1 (5,0 điểm):
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu sự khác biệt về địa hình giữa hai vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Câu 2 (5,0 điểm):
Cho bảng số liệu:
Tỉ suất sinh và tỉ suất tử nước ta giai đoạn 1979 – 2009 (‰)
a. Hãy vẽ biểu đồ đường thể hiện tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử thô của nước ta giai đoạn 1979 – 2009.
b. Nhận xét sự thay đổi tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử thô và tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của nước ta.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Câu 1:
a. Giới hạn:
– TSB : từ phía nam sông cả đến d. Bạch mã .
– TSN : từ phía nam d. Bạch mã đến vĩ tuyến 110B.
b. Độ cao:
TSB thấp hơn TSN , TSN có những đỉnh núi cao >2000m (d/c)
c. Hướng núi:
TSB có hướng TB-ĐN. TSN có hướng vòng cung
d. Cấu trúc và hình thái:
– TSB gồm các dãy núi chay song song so le, hẹp ngang, nâng cao ở 2 đầu – phía bắc là vùng núi tây Nghệ An, phía nam là vùng núi tây Thừa Thiên-Huế. Ở giữa là vùng núi đá vôi thấp, cuối cùng là dãy B Mã đâm ngang ra biển .
– TSN gồm các khối núi và cao nguyên (d/c), có sự bất đối xứng giữa 2 sườn đông và tây. Sườn đông dốc, sườn tây thoải gồm các CN có độ cao 500- 800 -1000m như CN P laayKu, Đắc Lắc, Mơ Nông, Lâm Viên, Di Linh.
Câu 2:
– Vẽ biểu đồ đường
– Có tên biểu đồ, ghi số liệu, đơn vị
– Chính xác, đẹp
Nhận xét:
– Tỉ suất sinh thô giảm nhanh (d/c)
– Tỉ suất tử thô giảm chậm và không ổn định:
+ Giai đoạn 1979-1989: tăng nhẹ (d/c)
+ Giai đoạn 1989-2009: giảm khá nhanh (d/c)
– Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên giảm và ở mức trung bình của thế giới (d/c)
Download tài liệu để xem thêm chi tiết