Giải bài tập SGK Địa lí 10 Bài 11: Thực hành đọc bản đồ các đới và kiểu khí hậu trên trái đất, phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu giúp các em học sinh lớp 10 xem gợi ý giải các câu hỏi trang 49, 50, 51 thuộc Chương 4 Khí quyển.
Bạn đang đọc: Địa lí 10 Bài 11: Thực hành đọc bản đồ các đới và kiểu khí hậu trên trái đất, phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu
Soạn Địa lí 10 Chân trời sáng tạo bài 11: sẽ giúp các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi thực hành đọc bản đồ các đới và kiểu khí hậu trên trái đất, phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu. Đồng thời, qua tài liệu này giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho riêng mình. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu Giải Địa lí 10 trang 49, 50, 51 Chân trời sáng tạo, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Thực hành đọc bản đồ các đới và kiểu khí hậu trên trái đất, phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu
I. Đọc bản đồ các đới và kiểu khí hậu
Câu hỏi trang 49
Dựa vào hình 11.1, em hãy xác định có bao nhiêu đới khí hậu trên Trái Đất và phạm vi của các đới khí hậu này.
Gợi ý đáp án
Phạm vi phân bố các đới và kiểu khí hậu trên Trái Đất
Đới khí hậu |
Kiểu khí hậu |
Phạm vi |
Cực |
Hai cực Bắc và Nam |
|
Cận cực |
Bắc Canada, Bắc Liên bang Nga |
|
Ôn đới |
– Ôn đới lục địa – Ôn đới gió mùa – Ôn đới hải dương |
Khu vực ôn đới: Bắc Mĩ, châu Âu, Liên bang Nga, Bắc Á, Đông Á, cực Nam của Nam Mĩ,… |
Cận nhiệt |
– Cận nhiệt lục địa – Cận nhiệt gió mùa – Cận nhiệt địa trung hải |
Khu vực cận chí tuyến: Bắc Phi, Tây Á, Tây Nam Á, Ô-xtrây-li-a, cực Nam Phi, một phần phía Nam của Nam Mĩ,… |
Nhiệt đới |
– Nhiệt đới lục địa – Nhiệt đới gió mùa |
Khu vực nhiệt đới: Trung Phi, Trung và Nam Mĩ, Nam Á, Đông Nam Á,… |
Cận xích đạo |
Quan khu vực cận xích đạo: Trung Phi, Bra-xin, Nam Á, Bắc Ô-xtrây-li-a,… |
|
Xích đạo |
Quanh xích đạo: vịnh Ghi-nê, Đông Nam Á hải đảo, trung tâm Nam Mĩ,… |
II. Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa
Câu hỏi trang 50 SGK Địa 10 CTST: Quan sát hình 11.1 và hình 11.2, em hãy:
– Xác định các địa điểm trên thuộc đới khí hậu nào trên bản đồ.
– Điền các thông tin phân tích nhiệt độ và lượng mưa theo các bảng sau:
Hình 11.2. Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của một số địa điểm
Bảng 11.1. Đặc điểm nhiệt độ của một số kiểu khí hậu tại các địa điểm
Địa điểm |
Kiểu khí hậu |
Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất |
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất |
Biên độ nhiệt năm |
||
Tháng |
Nhiệt độ ( 0 C) |
Tháng |
Nhiệt độ ( 0 C) |
|||
Hà Nội (Việt Nam) |
Nhiệt đới gió mùa |
|||||
U-lan Ba-to (Mông Cổ) |
Ôn đới lục địa |
|||||
Luân Đôn (Anh) |
Ôn đới hải dương |
|||||
Lix-bon (Bồ Đào Nha) |
Cận nhiệt Địa Trung Hải |
Bảng 11.2. Đặc điểm lượng mưa của một số kiểu khí hậu tại các địa điểm
Địa điểm |
Kiểu khí hậu |
Lượng mưa trung bình năm (mm) |
Mưa nhiều |
Mưa ít |
||
Các tháng |
Lượng mưa (≥100mm) |
Các tháng |
Lượng mưa (≥100mm) |
|||
Hà Nội (Việt Nam) |
Nhiệt đới gió mùa |
|||||
U-lan Ba-to (Mông Cổ) |
Ôn đới lục địa |
|||||
Luân Đôn (Anh) |
Ôn đới hải dương |
|||||
Lix-bon (Bồ Đào Nha) |
Cận nhiệt Địa Trung Hải |
Gợi ý đáp án
1. Đặc điểm nhiệt độ của một số kiểu khí hậu tại các địa điểm
Địa điểm |
Kiểu khí hậu |
Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất |
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất |
Biên độ nhiệt năm |
||
Tháng |
Nhiệt độ ( 0 C) |
Tháng |
Nhiệt độ ( 0 C) |
|||
Hà Nội (Việt Nam) |
Nhiệt đới gió mùa |
1 |
17 |
5 |
28 |
11 |
U-lan Ba-to (Mông Cổ) |
Ôn đới lục địa |
1 |
-3 |
7 |
24 |
27 |
Luân Đôn (Anh) |
Ôn đới hải dương |
12 |
2 |
6 |
14 |
12 |
Lix-bon (Bồ Đào Nha) |
Cận nhiệt Địa Trung Hải |
1 |
8 |
7 |
19 |
11 |
2. Đặc điểm lượng mưa của một số kiểu khí hậu tại các địa điểm
Địa điểm |
Kiểu khí hậu |
Lượng mưa trung bình năm (mm) |
Mưa nhiều |
Mưa ít |
||
Các tháng |
Lượng mưa (≥100mm) |
Các tháng |
Lượng mưa (≥100mm) |
|||
Hà Nội (Việt Nam) |
Nhiệt đới gió mùa |
1694 |
7 |
325 |
1 |
20 |
U-lan Ba-to (Mông Cổ) |
Ôn đới lục địa |
220 |
6 |
55 |
10 đến 1 |
0 |
Luân Đôn (Anh) |
Ôn đới hải dương |
607 |
8 |
65 |
1, 2 |
45 |
Lix-bon (Bồ Đào Nha) |
Cận nhiệt Địa Trung Hải |
747 |
11 |
115 |
7, 8 |
10 |
III. Giải thích được một số hiện tượng thời tiết trong thực tế
Câu hỏi trang 51
Dựa vào kiến thức đã học và những hiểu biết của bản thân, em hãy:
– Thu thập thông tin về một số hiện tượng thời tiết trong thực tế như: sương, mưa đá,…
– Viết một báo cáo ngắn giải thích nguyên nhân gây ra các hiện tượng trên.
Gợi ý đáp án
– Học sinh tìm hiểu thông tin qua sách, báo hoặc internet.
– Ví dụ: Hiện tượng mưa đá
Mưa đá là hiện tượng mưa dưới dạng hạt hoặc cục băng có hình dáng và kích thước khác nhau do đối lưu cực mạnh từ các đám mây dông gây ra. Kích thước có thể từ 5 mm đến hàng chục cm, thường cỡ khoảng một vài cm, có dạng hình cầu không cân đối. Những hạt mưa đá thường rơi xuống cùng với mưa rào. Mưa đá thường kết thúc rất nhanh trong vòng 5 -10 phút, lâu nhất cho cả một vệt mưa cũng chỉ 20 – 30 phút.
Mưa đá thường xảy ra ở vùng núi hay khu vực giáp biển, giáp núi (bán sơn địa), còn vùng đồng bằng ít xảy ra hơn. Vì vậy ở Việt Nam mưa đá có thể xảy ra ở khắp các vùng miền. Riêng ở vùng núi phía bắc Việt Nam, từ tháng 1 đến tháng 5 hàng năm thường có mưa đá, nhiều nhất là từ tháng 3 đến tháng 5, mà nguyên nhân chủ yếu là các đợt front lạnh cực mạnh tràn về nhanh.
Mưa đá thường hay hình thành trong các tháng chuyển tiếp giữa mùa lạnh sang mùa nóng (tháng 4, 5 và 6) hoặc giữa mùa nóng sang mùa lạnh (tháng 9, 10 và 11), Mưa đá được hình thành khi các dòng không khí lên xuống mãnh liệt (hay còn gọi là đối lưu).
Vào mùa nóng ẩm, nắng gay gắt, hàm lượng hơi nước trong không khí rất cao. Khí quyển ở tầng thấp nhận được nhiều nhiệt năng sẽ nóng lên, hình thành cột không khí dưới nóng trên lạnh. Lúc này các dòng không khí lên xuống mãnh liệt làm phát sinh và tạo ra những đám mây vũ tích có khả năng gây mưa đá. Mưa đá có hai dạng sau:
– Mưa đá nhỏ: dưới dạng những hạt băng trong suốt rơi xuống từ đám mây, các hạt hầu như có hình cầu, và đôi khi hình nón, đường kính có thể bằng hoặc lớn hơn 5mm.
– Mưa đá: dưới dạng những hạt nước đá, có thể trong suốt, có thể đục một phần hay tất cả. Cục đá thường hình cầu, hình nón, hoặc không đều. Đường kính từ 5mm đến 50mm. Mưa đá rơi xuống từ đám mây, hoặc rơi rời rạc, hoặc kết thành màn không đều.
Các cục nước đá có trọng lượng khoảng từ 5 gram đến vài ba trăm gram. Vận tốc rơi từ trên cao xuống khá lớn và gia tăng tỉ lệ với kích thước và trọng lượng của cục đá. Tốc độ rơi dao động trong khoảng 30 – 60m/s, cá biệt có thể lên tới 90m/s. Với vận tốc như vậy nên khi rơi xuống mặt đất hay các thảm thực vật, mưa đá đã gây nên những thiệt hại nghiêm trọng.
Việc dự báo mưa đá và khu vực chính xác sẽ có mưa đá là rất khó. Chúng ta cũng không có cách nào ngăn chặn được mưa đá bởi đó là hiện tượng thời tiết với những diễn biến bất thường của các luồng không khí nóng và lạnh. Người dân ở các khu vực hay có mưa đá cần thường xuyên theo dõi thông tin thời tiết để sớm biết có khả năng xảy ra mưa đá và luôn chuẩn bị sẵn các phương án trú, tránh an toàn cho người, vật nuôi và hạn chế tác hại của mưa đá đối với các vật dụng, đồ dùng, máy móc,… nếu nó xảy ra. Mưa đá còn có thể mang tới những mối nguy hại khác chẳng hạn mang theo độc tố, acid…